Họ Mai (các tên gọi khác: họ Mai vàng, họ Lão mai), danh pháp khoa học Ochnaceae là một họ thực vật có hoa trong bộ Malpighiales, bao gồm chủ yếu là các cây gỗ hay cây bụi, ít thấy cây thân thảo. Các loài trong họ này được tìm thấy trong các khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới. Chúng có đại diện nhiều nhất tại khu vực Nam Mỹ, trung tâm đa dạng thứ hai là tại nhiệt đới châu Phi.
Các loài trong họ Ochnaceae đều có các lá có cuống và thường xanh, đôi khi bóng như da (ở chi Ochna). Các lá nói chung là dạng lá đơn, mọc so le, nhưng cũng có thể mọc thành chùm, chùy hay dạng lông chim. Các lá dạng lông chim là điển hình ở chi Godoya. Về mặt sinh sản, chúng là các thực vật lưỡng tính. Phần lớn các loài thụ phấn nhờ ong. Một số loài trong chi Ochna được trồng làm cây cảnh.
Các hóa thạch được gán cho họ Ochnaceae được biết đến từ đầu thế Eocen ở Mississippi Niên đại của họ này được ước tính là khoảng 100 triệu năm.
Trong tiếng Việt có những loại cây cũng được gọi là mai nhưng không thuộc họ thực vật này, chẳng hạn mai trắng (hay mai mơ - Prunus mume) thuộc họ Hoa hồng.
Lịch sử
Họ Ochnaceae được Augustin Pyramus de Candolle dựng lên năm 1811. Vào thời gian đó, ông mô tả Elvasia như là chi mới trong họ và gộp cùng 3 chi khác là Ochna, Walkera và Gomphia. Walkera được Johann Christian Daniel von Schreber mô tả năm 1789, nhưng hiện không còn được công nhận nữa. Loài điển hình của nó là Gomphia serrata do Andrias Kanis đặt năm 1968, nhưng hiện nay nó được đặt trong chi Ouratea. Gomphia trong một thời gian dài là nguồn gây lộn xộn và nó không được công nhận trong phần lớn các sửa đổi gần đây đối với họ Ochnaceae. Ông coi Lauradia/Lavradia là tách biệt với Sauvagesia và đặt cả hai trong họ Violaceae. Ông bổ sung chi Castela vào Ochnaceae, nhưng hiện nay nó là một phần của họ Simaroubaceae. De Candolle tin rằng Simaroubaceae có quan hệ họ hàng gần với Ochnaceae, nhưng hiện nay thì họ này xếp trong bộ Sapindales. Nhóm không nội nhũ tương ứng với khái niệm Ochnaceae của de Candolle và tương ứng với tông Ochneae trong phân loại gần đây. Nhóm có nội nhũ hiện nay được biết là cận ngành và bao gồm các tông Testuleeae, Luxemburgieae và Sauvagesieae.
Năm 1876, trong Flora của Brasil, Engler mô tả nhiều loài mới trong Ochnaceae, đặc biệt là trong chi lớn nhất của nó là Ouratea. Ông mô tả 85 loài trong Ouratea, 17 trong số đó được ông đặt là loài mới vào thời gian đó. Ông cũng chuyển 63 loài từ các chi khác sang Ouratea.
Các chi Quiina và Touroulia đã được biết đến từ năm 1775, khi chúng được Jean Baptiste Aublet mô tả, và chúng được phân loại khác nhau bởi các nhà phân loại học thế kỷ 19. Jacques Denys Choisy dựng lên họ Quiinaceae (như là Quiinacées) cho chúng vào năm 1849, nhưng ông không đảm bảo các yêu cầu cho việc công bố hợp lệ tên gọi thực vật. Tên gọi Quiinaceae được Engler hợp lệ hóa trong Flora Brasiliensis năm 1888.
Chi Medusagyne được John Gilbert Baker mô tả năm 1877 trong hệ thực vật Mauritius và Seychelles, nhưng tới tận năm 1924 thì nó mới được tách riêng thành họ đơn chi của chính nó.
Năm 1893, Ernest Friedrich Gilg bao hàm họ Ochnaceae và Adolf Engler bao hàm họ Quiinaceae cho ấn bản đầu tiên của Die Natürlichen Pflanzenfamilien (DNP). Engler viết phần mô tả cho Medusagyne trong phần bổ trợ cho ấn bản lần 1 của Die Natürlichen Pflanzenfamilien năm 1897. Ông đặt Medusagyne dưới tiêu đề "Zweifelhafte, möglicherweise zu den Guttiferae gehörige Gattung" (Đáng ngờ, có thể là chi thuộc về Guttiferae). Guttiferae là tên gọi lỗi thời của Clusiaceae.
Năm 1902, Philippe van Tieghem công nhận 6 họ trong cái mà hiện nay coi là phân họ Ochnoideae. Chúng bao gồm Luxemburgiaceae, Sauvagesiaceae, Wallaceaceae, Euthemidaceae, Lophiraceae và Ochnaceae. Ba trong số này (Wallaceaceae, Euthemidaceae và Lophiraceae) là đơn chi và được van Tieghem dựng lên vào thời gian đó. Luxemburgiaceae của ông bao gồm các nhánh cơ sở của cái hiện nay coi là tông Sauvagesieae. Van Tieghem đặt một lượng lớn tên chi vào năm 1902 với giới hạn của chúng rất hẹp. Trong cái hiện nay là phân tông Ochninae, ông vạch ra tới 53 chi. Phần lớn các sửa đổi gần đây về các nhóm này chỉ phân chia chúng ra thành 6 chi.
Năm 1925 trong ấn bản lần 2 của Die Natürlichen Pflanzenfamilien, Engler và Gilg đã tương ứng mở rộng xử lý của họ cho Quiinaceae và Ochnaceae khi so với những gì họ đã viết năm 1893. Medusagynaceae cũng được Adolf Engler và Hans Melchior bao hàm trong cùng quyển này của DNP.
Trong ấn bản lần 2 của DNP, Engler công nhận 2 chi Quiina và Touroulia trong Quiinaceae. Lacunaria và Froesia được phát hiện và đặt tên muộn hơn, tương ứng vào các năm 1925 và 1948.
Trong cùng quyển này Gilg chia Ochnaceae của ông (tương ứng với Ochnoideae hiện nay) thành 21 chi, bao gồm các chi như Indovethia, Leitgebia, Vausagesia và Lauradia (như là Lavradia) mà hiện nay coi là đồng nghĩa của Sauvagesia. Trong cùng năm này, Neckia, chi thứ 28 cho Ochnoideae, được phục hồi trong một nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử dựa vào 4 locus DNA lạp lục và ITS ribosom nhân. Trong hệ thống APG III thì Strasburgeria được gộp nhóm cùng chi Ixerba để tạo thành họ Strasburgeriaceae trong bộ Crossosomatales.
Ít hơn thì chi Diegodendron cũng từng được coi là gần với Strasburgeria và Ochnaceae. Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử có độ hỗ trợ mạnh cho việc gộp Diegodendron trong bộ Malvales, và nó đôi khi được coi là họ đơn chi trong bộ đó. Ngoài ra nó cũng từng được đặt trong họ Bixaceae, dù có lý do để cho rằng nó có thể có quan hệ họ hàng gần với Sphaerosepalaceae hơn. nhưng Clusiaceae đã được phân chia năm 2009
Chỉ có một ít đặc trưng hình thái để liên kết clusioids với Ochnaceae. Sự sắp xếp cánh hoa trong chồi hoa thường là vặn ở clusioids cũng như ở Ochnaceae. Ở cả hai nhóm thì các hoa thường có có nhiều nhị còn kiểu đính noãn ở bầu nhụy chủ yếu là gắn trụ. Trong các noãn thì phôi tâm thường mỏng, và vỏ bọc ngoài thường dày hơn vỏ bọc trong của phôi tâm.
Họ này theo nghĩa hẹp được APG II năm 2003 chia ra thành 3 phân họ là Luxemburgoideae, Ochnoideae, Sauvagesioideae. Tuy nhiên, APG III năm 2009 chia họ Mai theo nghĩa rộng ra thành các nhóm như sau. Tuy nhiên, 2 họ nhỏ này không được APG IV (2016) công nhận.
Lưu ý
Các họ sau được coi là đồng nghĩa của Ochnaceae:
- Euthemidaceae Van Tiegh.
- Lophiraceae Endl.
- Luxemburgiaceae Van Tiegh.
- Sauvagesiaceae Dum.
- Simabaceae Horan. (p.p.)
- Wallaceaceae Van Tiegh.
Các họ sau bị loại ra khỏi Ochnaceae:
- Diegodendraceae
- Strasburgeriaceae
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo công trình công bố năm 2014. Các nút có độ hỗ trợ yếu được coi như là các đa phân. Độ hỗ trợ tự trợ có khả năng cao nhất là > 75%, trừ những nơi có chỉ ra mức độ cụ thể. Perissocarpa và Indosinia không được lấy mẫu DNA. Vị trí của chúng trong cây phát sinh chủng loài là dựa theo giải phẫu và hình thái học.
Hình ảnh
Hình: Mai vang.jpg|Mai vàng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Mai** (các tên gọi khác: **họ Mai vàng**, **họ Lão mai**), danh pháp khoa học **_Ochnaceae_** là một họ thực vật có hoa trong bộ Malpighiales, bao gồm chủ yếu là các cây gỗ
**Mai** **vàng** (danh pháp khoa học: **_Ochna_**) là tên của một chi thực vật có hoa nằm trong họ Mai vàng (Ochnaceae) (cần phân biệt với loại hoa mơ - _Prunus mume_ ở Trung Quốc,
**Mai vàng** (còn gọi là **hoàng mai**, **huỳnh mai** hay **lão mai**, danh pháp khoa học: **_Ochna integerrima_**) là loài thực vật có hoa thuộc chi Mai (_Ochna_), họ Mai (Ochnaceae). Cây này được trồng
**Lễ trao giải Mai vàng lần thứ 29–2023** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ ngày 18 tháng 1 năm
**Lễ trao giải Mai Vàng lần thứ 27–2021** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 20 tháng 1
**Lễ trao giải Mai Vàng lần thứ 16–2010** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 26 tháng 1,
**Lễ trao giải Mai vàng lần thứ 26–2020** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 14 tháng 1
**Lễ trao giải Mai vàng lần thứ 24–2018**' do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 12 tháng 1
**Lễ trao giải Mai vàng lần thứ 25–2019**' do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 8 tháng 1
**Lễ trao giải Mai vàng lần thứ 23–2017** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 18 tháng 1
**Lễ trao giải Mai Vàng lần thứ 22–2016** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 20 tháng 1
**Lễ trao giải Mai Vàng lần thứ 20–2014** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 1 tháng 2,
**Lễ trao giải Mai Vàng lần thứ 28–2022** do báo Người lao động tổ chức đã diễn ra tại Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc 20 giờ (UTC+7) ngày 10 tháng 1
Gần 2.000 gốc mai vàng lớn nhỏ đang phát triển xanh tốt của anh Trần Văn Nhanh ở khu vực Phú Khánh, phường Phú Thứ, quận Cái Răng là thành quả gần 10 năm gầy
nhỏ|phải|Hoa mai tứ quý nở đợt hai màu đỏ và có hạt **Mai tứ quý** (danh pháp hai phần: **_Ochna serrulata_**) là một loại hoa mai có hoa màu vàng thuộc chi Ochna của họ
**Hồ Quỳnh Hương** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm giảng viên thanh nhạc người Việt Nam. Được đánh giá là một trong những nghệ sĩ âm
**Hồ Hoài Anh** (sinh ngày 27 tháng 12 năm 1979) là một nam nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm, chỉ đạo nghệ thuật kiêm nhạc công người Việt Nam. Từng giành được một giải
**Mai** (chữ Hán: 枚 hoặc 梅) là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (tuy rất hiếm, Hangul: 매, Romaja quốc ngữ: Mae). Họ Mai
**Hồ Văn Cường** (sinh ngày 16 tháng 3 năm 2003) là một ca sĩ người Việt Nam. Hồ Văn Cường nổi tiếng từ khi dự thi và giành Quán quân cuộc thi Thần tượng âm
[[Biểu đồ bộ ba của các màu sắc khác nhau của các hợp kim Ag–Au–Cu.]] Vàng tinh khiết có màu vàng ánh đỏ, nhưng người ta cũng có thể sản xuất **vàng màu** với màu
ĐẦU MÀI MÓNG MỸ MẠ VÀNGĐầu mài móng, đầu mài nail, đầu mài vàng, đầu mài phá gel, đầu mài mịn- Đầu mài móng mạ vàng được sản xuất bằng thép cường lực xi vàng
ĐẦU MÀI MÓNG MỸ MẠ VÀNGĐầu mài móng, đầu mài nail, đầu mài vàng, đầu mài phá gel, đầu mài mịn- Đầu mài móng mạ vàng được sản xuất bằng thép cường lực xi vàng
Làng mai Phước Định được mệnh danh là “thủ phủ” của mai vàng miền Tây Nam Bộ, bởi nơi đây sở hữu rất nhiều gốc mai quý hiếm có hàng trăm năm tuổi với giá
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
Nam mai trên gò Mai hiện nay. **Chùa Cây Mai** còn có tên là **Mai Sơn tự** (chùa núi Mai) hay **Mai Khâu tự** (chùa gò Mai), tọa lạc trên gò Mai, thuộc Gia Định
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hồ Thị Ngọc Hà** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Hồ Ngọc Hà**, là một nữ ca sĩ kiêm người mẫu người Việt Nam. Cô bắt đầu
**Đa Minh Mai Thanh Lương** (tiếng Anh: **Dominic Luong**, **Dominic Dinh Mai Luong**) (20 tháng 12 năm 1940 – 6 tháng 12 năm 2017) là một giám mục Công giáo Rôma người Mỹ gốc Việt.
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Mai Thế Hiệp** (hay **Jayvee Mai Thế Hiệp**, **Jayvee Mai**, sinh ngày 9 tháng 12 năm 1970 tại Biên Hòa, Đồng Nai) là đạo diễn, diễn viên, nhà biên kịch và nhà sản xuất người
nhỏ|Một cậu bé phục vụ rượu vang tại một bữa tiệc rượu đêm Hy Lạp **Lịch sử rượu vang** kéo dài hàng nghìn năm và gắn bó chặt chẽ với lịch sử nông nghiệp, ẩm
**Mai Tuấn Anh** (sinh năm 1993) là một nam siêu mẫu người Việt Nam. Anh từng đoạt Giải Vàng Siêu mẫu Việt Nam 2015. Năm 2018, Tuấn Anh đại diện Việt Nam đoạt ngôi Á
**Võ Quang Hồ** (1922–2016) hay **Vũ Quang Hồ**, là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Tác chiến (Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân
**Mai Đức Nghị** (? – 1801) là một võ tướng đã theo chúa Nguyễn Ánh từ những ngày đầu tiên(vua Gia Long sau này) và là một trong số các vị khai quốc công thần
**Mai Xuân Vĩnh** là một tướng lĩnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc của Hải quân nhân dân Việt Nam, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân, nguyên Ủy viên
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Mai Ngọc Căn** (1940-2022) là nam diễn viên, đạo diễn, nhà giáo lĩnh vực điện ảnh người Việt Nam. ## Tiểu sử Mai Ngọc Căn sinh ngày 9 tháng 8 năm 1940 tại phường Đáp
**Thiều** là một họ của người ở vùng văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 韶, Bính âm: _Sháo_), và Triều Tiên (Hangul:서, Hanja: 韶, Romaja quốc
thumb|Đĩa sơn mài khắc chữ "Thọ", Trung Quốc _Hoa loa kèn_ _Phong cảnh chùa Thầy_ của [[Hoàng Tích Chù]] **Sơn mài** là một phát minh quan trọng trong công nghệ hóa học và nghệ thuật
**Phạm Đan Trường** (sinh ngày 29 tháng 11 năm 1976), thường được biết đến với nghệ danh **Đan Trường**, là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Là ca sĩ gắn liền
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
**Trần Thị Cẩm Ly** (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Cẩm Ly**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô được biết đến qua việc trình
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
**Rượu vang trắng** là loại rượu được lên men từ nho, nhưng không tiếp xúc với vỏ nho nên có màu vàng nhạt, vàng xanh hoặc vàng gold. Rượu vang trắng được làm bằng cách
**Phan Thị Mỹ Tâm** (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Mỹ Tâm**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên và nhà làm phim
**Bùi Đại Nghĩa** (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1978), thường được biết đến với nghệ danh **Đại Nghĩa**, là một nam diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình người Việt Nam. Là
**Hà Anh Tuấn** (sinh ngày 17 tháng 12 năm 1984) là một nam ca sĩ người Việt Nam. Được đánh giá là một trong những nghệ sĩ âm nhạc Việt Nam xuất sắc nhất trong
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt