✨Họ Én

Họ Én

Họ Én hay họ Nhạn là một nhóm các loài chim dạng sẻ có danh pháp khoa học Hirundinidae. Chúng là những loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không. Nhạn/én cũng được sử dụng tại châu Âu như là từ đồng nghĩa của nhạn nhà. Các tài liệu không chuyên ngành điểu học (chủ yếu là văn chương) dùng từ yến để chỉ các loài trong họ này. Xem mục lịch sử từ nguyên học dưới đây.

Họ này chứa 2 phân họ là Pseudochelidoninae (các loài én sông của chi Pseudochelidon) và Hirundininae (các loài nhạn/én còn lại).Trong phạm vi họ Hirundiniae, trong tiếng Anh người ta dùng từ "martin" để chỉ những loài có xu hướng đuôi vuông hơn, còn từ "swallow" để chỉ các loài có đuôi chẻ nhiều hơn; tuy nhiên, không có khác biệt khoa học nào giữa hai nhóm tên gọi này. Tên gọi phổ biến ngày nay trong tiếng Việt của chúng là én hay nhạn.

Miêu tả

Các loài chim dạng nhạn/én đã thích nghi với cuộc sống săn bắt sâu bọ khi đang bay nhờ phát triển một thân hình thuôn và thanh mảnh với các cánh dài và nhọn đầu cánh, cho phép chúng có sự linh hoạt và sự chịu đựng lớn.

Giống như các loài yến và cú muỗi không có quan hệ họ hàng gần, nhưng tương tự về kiểu cách săn mồi, chúng có mỏ ngắn và quai hàm khỏe cùng miệng há rộng. Chiều dài thân của chúng dao động trong khoảng từ 10 tới 24 cm (3,9–9,4 inch) và trọng lượng vào khoảng 10–60 g (0,4–2,1 oz). Các cánh dài nhọn đầu có 9 lông bay chính. Đuôi có 12 lông chính và có thể xẻ thùy sâu, hơi lõm xuống hay hơi vuông. Đuôi dài tăng khả năng linh hoạt và có thể có chức năng của vật trang trí sinh lý, do đuôi nói chung thường dài hơn ở những con trống. Nhạn bụng trắng mái sẽ chọn lựa bạn tình dựa trên cơ sở chiều dài của đuôi.

Các chân ngắn và chúng có vai trò phục vụ cho việc đậu cành hơn là để đi, do các ngón trước phần nào hợp nhất lại ở phần gốc ngón chân, làm cho chúng có dáng đi lạch bạch.

Bộ lông phổ biến nhất ở các loài nhạn/én là màu lam sẫm hay lục bóng ở phần trên và đơn giản hay có sọc ở phần dưới, thường màu trắng hay hung. Các loài sống trong hang hay ở vùng núi hoặc vùng khô thường có màu nâu không bóng ở phần trên (chẳng hạn én cát và én núi đá). Chúng không có hoặc chỉ có lưỡng hình giới tính hạn chế, với các lông đuôi lớp ngoài dài hơn ở con trống trưởng thành có lẽ là khác biệt phổ biến nhất nếu như có lưỡng hình giới tính.

Chim non mới nở không có lông và mắt vẫn nhắm. Những chim non đã đủ lông thường giống như là phiên bản xám xịt hơn của chim trưởng thành.

Môi trường sống

trái|nhỏ|Tổ bằng bùn do chim én/nhạn làm.

Các loài én/nhạn thường làm tổ bằng bùn gần với phía trên nơi trú ẩn tại các vị trí được bảo vệ tốt trước các thay đổi của thời tiết cũng như trước những động vật ăn thịt. Nhiều loài cư trú trong hang và vách núi làm tổ thành các bầy lớn. Các loài sống thành bầy lớn thường phải tranh đấu với cả vật ký sinh ngoài lẫn sự ký sinh tổ đồng loài. Những con trống già hưởng lợi nhiều nhất từ tập tính bầy đàn, do chúng có thể duy trì các tổ của chính chúng và hưởng lợi từ những cuộc giao phối ngoài cặp đôi thường xuyên xảy ra.

Én/nhạn được coi là loài chim có ích do chúng ăn các loại côn trùng, sâu có hại cho mùa màng, đồng thời én cũng là biểu tượng báo hiệu mùa xuân về hoặc dấu hiệu tốt lành nếu én làm tổ trong khuôn viên nhà. Tuy nhiên hiện én đang bị đe dọa tiêu diệt tại nhiều địa phương tại Việt Nam do hành vi bẫy bắt và ăn thịt. Đây là việc đáng lên án và cần chấm dứt.

Hành vi

Những con [[nhạn bụng trắng con chờ được cho ăn]] Én/nhạn là những loài chim bay giỏi và chúng thường sử dụng những kỹ năng bay lượn này để hấp dẫn bạn tình cũng như để bảo vệ lãnh thổ. Nói chung, những con trống sẽ chọn nơi làm tổ và sau đó thu hút con mái bằng tiếng hót và kiểu cách bay lượn, đồng thời là vệ sĩ bảo vệ lãnh thổ của chúng. Kích thước lãnh thổ phụ thuộc vào từng loài; ở các loài sống thành bầy đàn thì lãnh thổ có xu hướng nhỏ, nhưng nó cũng có thể lớn hơn nhiều so với lãnh thổ của các loài sống đơn độc. Tốc độ bay của nhạn châu Âu (khi không mang theo con mồi) ước khoảng 39 km/h (24 dặm Anh/h).

Các cặp bạn đời là dạng một vợ một chồng, và các cặp của các loài không di trú thường sống cạnh khu vực sinh sản của chúng quanh năm, mặc dù khu vực làm tổ phụ thuộc nhiều vào mùa sinh sản. Các loài di trú mỗi năm thường trở về cùng một khu vực sinh sản và có thể chọn cùng một khu vực làm tổ nếu như trước đó chúng đã thành công tại vị trí đó. Những cặp chim sinh đẻ lần đầu nói chung chọn khu vực làm tổ gần với nơi chúng sinh ra và lớn lên.

Phần lớn các loài săn mồi phía trên các vùng nông thôn thưa thớt cây cối/dân cư hay gần mặt nước.

Các loài chim én có khả năng tạo ra nhiều kiểu giọng hót, được dùng để thể hiện sự bị kích động của chúng hay để liên lạc với những con khác cùng loài trong quá trình tìm kiếm bạn tình hay để làm tín hiệu báo động khi kẻ thù xuất hiện trong khu vực. Giọng hót dạng rên rỉ cầu xin được các con non sử dụng khi chúng muốn chim bố mẹ cho ăn. Giọng hót điển hình của các loài nhạn/én đơn giản, đôi khi líu lo.

Các loài theo trật tự phân loại

;Phân họ Pseudochelidoninae (én sông) *Pseudochelidon Én sông châu Phi Pseudochelidon eurystomina Én sông mắt trắng Pseudochelidon sirintarae

;Phân họ Hirundininae (các loài nhạn/én còn lại) *Psalidoprocne Nhạn cánh ráp đuôi vuông Psalidoprocne nitens Nhạn cánh ráp miền núi Cameroon Psalidoprocne fuliginosa Nhạn cánh ráp đầu trắng Psalidoprocne albiceps Nhạn cánh ráp đen Psalidoprocne pristoptera Nhạn cánh ráp đen (nguyên chủng) Psalidoprocne pristoptera pristoptera Nhạn cánh ráp phương Đông Psalidoprocne pristoptera orientalis. Có tác giả coi là loài riêng biệt. *Psalidoprocne pristoptera holomelaena Có tác giả coi là loài riêng biệt. *Nhạn cánh ráp Fanti Psalidoprocne obscura Pseudhirundo Nhạn phao câu xám Pseudhirundo griseopyga *Cheramoeca Nhạn lưng trắng Cheramoeca leucosternus Phedina Nhạn Mascarene Phedina borbonica Nhạn Brazza Phedina brazzae Riparia Én cát họng nâu hay nhạn nâu đỏ Riparia paludicola Én cát Congo Riparia congica Én cát hay nhạn nâu xám Riparia riparia. Từ én có lẽ là đọc trệch đi của 燕 (bính âm: yān, yàn - yến), một từ mà hiện nay người Trung Quốc và văn chương Việt Nam vẫn dùng để chỉ các loài trong họ này gồm những loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu tiếng Việt chủ yếu dùng tên gọi họ Yến để chỉ họ Apodidae và không dùng cụm từ họ Vũ yến (雨燕科) như người Trung Quốc vẫn gọi họ đó.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Én** hay **họ Nhạn** là một nhóm các loài chim dạng sẻ có danh pháp khoa học **Hirundinidae**. Chúng là những loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không. Nhạn/én
**Họ Nhạn rừng** hay **họ Én rừng** (danh pháp khoa học: **_Artamidae_**) là một họ của khoảng 20 loài chim trông tương tự như quạ, bản địa của khu vực Australasia và các khu vực
**L'Arc-en-Ciel** (, viết cách điệu thành **L'Arc~en~Ciel**), còn được gọi là **Laruku**, là một ban nhạc rock người Nhật Bản được thành lập tại Osaka vào năm 1991 bởi tay bass tetsuya và giọng ca
nhỏ|Bốn con thú và Đấng Thượng Cổ, được vẽ bởi [[Silos Apocalypse]] Bốn vương quốc được tiên tri trong sách của Danien là bốn vương quốc sẽ tiên tri về "thời kỳ cuối cùng" và
**Họ Chân to** (**Macropodidae**) là một họ thú có túi thuộc Bộ Hai răng cửa (Diprotodontia). Các loài trong họ này là kangaroo, chuột túi Wallaby, chuột túi cây, wallaroo, pademelon, quokka, và một số
**Son en Breugel** là một thành phố Hà Lan. Thành phố nằm trong tỉnh Noord-Brabant. Thành phố Son en Breugel có dân số 15.204 người (1/6/20050, diện tích 26,67 km², trong đó có 0,28 km² mặt nước.
**En Avant Guingamp** (, ), thường được gọi là **EA Guingamp**, **EAG** hoặc đơn giản là **Guingamp** (), là một câu lạc bộ bóng đá Pháp tại xã Guingamp. Câu lạc bộ được thành lập
**Họ Yến** hay **họ Vũ yến** (danh pháp khoa học: **Apodidae**) là một họ chim có bề ngoài rất giống với các loài én (họ Hirundinidae) nhưng thực ra chúng không có quan hệ họ
nhỏ|Hình gốc được tô màu lại của căn phòng hổ phách **Căn phòng hổ phách** là quà của vua nước Phổ là Friedrich Wilhelm I tặng cho Nga hoàng Pyotr I trong năm 1716. Căn
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
nhỏ|288x288px|Chuột, [[loài ăn đêm]] **Họ Chuột** (**Muridae**) là họ động vật ăn tạp và là động vật gặm nhấm lớp thú lớn nhất hành tinh, hơn 1383 loài đã được phát hiện trên toàn cầu,
**Phân họ Dô nách** (**Glareolinae**) là các loài chim cùng với phân họ Cursoriinae tạo nên họ Glareolidae. Chúng có chân ngắn, cánh dài và nhọn cùng đuôi dài tòe ra. ## Mô tả Đặc
**Biển hồ Galilee**, cũng gọi là **Biển hồ Genneseret**, **Hồ Kinneret** hoặc **Hồ Tiberias** (tiếng Do Thái: ים כנרת), là một hồ nước ngọt lớn nhất ở Israel. Hồ có chu vi khoảng 53 km (33
**Danh sách bài hát về Hồ Chí Minh** là tuyển tập các ca khúc lấy nguồn cảm hứng từ hình tượng Hồ Chí Minh, các sáng tác này tập trung ca ngợi về Hồ Chí
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Họ Ngựa** (**Equidae**) là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Hồ Cẩm Đào** () (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1942) là một cựu chính trị gia Trung Quốc. Ông nguyên là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16-17, Chủ tịch nước
**Phó** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 傅, Bính âm: Fu), Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada và Triều Tiên
**Lâm** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (chữ hán: 林), Triều Tiên (Hangul: 임, Romaja quốc ngữ: Im), Trung Quốc (chữ Hán: 林,
**Họ Hải ly** (danh pháp khoa học: **_Castoridae_**) chứa hai loài còn sinh tồn với tên gọi chung là hải ly cùng các họ hàng đã hóa thạch khác của chúng. Họ này trong quá
Hồ Hữu Tường năm 1968 **Hồ Hữu Tường** (1910 – 1980) là chính trị gia, nhà văn, nhà báo Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh tại làng Thường Thạnh, quận Cái Răng, tỉnh Cần
**Họ Hoàng đàn** hay **họ Bách** (danh pháp khoa học: **_Cupressaceae_**) là một họ thực vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30 chi (trong đó 17 chi
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
**San hô đỏ** là tên thường dùng để chỉ _Corallium rubrum_ và một số loài san hô có quan hệ họ hàng gần. Đặc điểm nổi bật của san hô đỏ là độ bền và
**Họ Hươu xạ** (**Moschidae**) là một họ động vật guốc chẵn pecora gồm 7 loài hươu xạ thuộc chi duy nhất là **_Moschus_**. Chúng có cân nặng khiêm tốn, chỉ 17 kg; các phân loại khác
**Chrysomelidae** hay còn gọi là **họ Ánh kim**, hay **bọ cánh cứng ăn lá**, là một họ bao gồm hơn 35.000 loài được xếp vào hơn 2.500 chi, và là một trong những họ lớn
**Họ Nhím chuột** (**Erinaceidae**) là một họ thuộc Bộ Eulipotyphla, bao gồm nhím gai và nguyệt thử. Cho đến gần đây, chúng mới được chỉ định vào Bộ Erinaceomorpha, được đổi từ Bộ Chuột chù
**Họ Chồn bay** (**Cynocephalidae**) gồm các động vật có vú bay lượn, sống trên cây gọi là **chồn bay** (tiếng Anh: **Colugo, Cobego** hay **Flying Lemur**) được tìm thấy ở Đông Nam Á, có họ
**Liên họ Lâm oanh** hay **liên họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Sylvioidea_**) là một nhánh chứa các loài chim dạng sẻ. Nó là một trong ít nhất là ba nhánh chính được biết đến
**Hồ Sông Mực**, còn được gọi là **hồ Bến Mẩy**, là một hồ chứa thủy lợi ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa. Hồ do Công ty TNHH MTV Sông Chu quản lý và vận
**Đo độ lệch hố khoan** (Deviation log) là thành phần của Địa vật lý hố khoan, thực hiện xác định _độ nghiêng_ (Inclination) và _phương vị_ (Azimuth) thực tế của từng đoạn hố khoan. Nó
**Liên họ Đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **Certhioidea**) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Sẻ (Passerida) bao gồm tiêu liêu và các họ hàng. Năm 2004, Cracraft và các đồng nghiệp đã
**Lee Ho-jung** (Hangul: 이호정, Hanja: 李浩贞, Hán-Việt: Lý Hạo Trinh; sinh ngày 20 tháng 1 năm 1997) là một nữ diễn viên và người mẫu người Hàn Quốc trực thuộc công ty giải trí YG
Tinh chất dưỡng tóc Mise En Scene Perfect Serum Styling có khả năng giúp cung cấp dưỡng chất và phục hồi hư tổn do các hoạt động uốn, dũi, nhuộm, sáy nóng và vuốt gel.Mise
Tinh chất dưỡng tóc Mise En Scene Perfect Serum Styling có khả năng giúp cung cấp dưỡng chất và phục hồi hư tổn do các hoạt động uốn, dũi, nhuộm, sáy nóng và vuốt gel.Mise
Dầu gội Mise En Scene damage care rinse 680 ml màu đỏLink này dầu xãmàu đỏnhé cả nhà, dành cho tóc hư tổn nặng, phục hồi tóc, mượt tócXuất xứ: Mise En SceneMise en Scene–
phải|nhỏ|_Đa-ni-en trong hang sư tử_, tác phẩm của Briton Rivière **Sách Đa-ni-en** (hoặc Đa-ni-ên theo cách gọi của Tin Lành) ban đầu được viết bằng tiếng Do Thái và tiếng A-ram, là một sách trong
Dầu xã Mise En Scene Perfect Serum Original - Conditioner 680 ml Màu vàngLink này dầu xãmàu vàng nhé cả nhà, dành cho tóc thường, làm mượt tóc.Xuất xứ: Mise En Scene Hàn QuốcMise en
TINH DẦU DƯỠNG TÓC MISE EN SCENE PERFECT PEPAIR HAIR SERUM 80ML CAM KẾT HÀNG CHUẨN CHÍNH HÃNG 100%1. THƯƠNG HIỆU :- Mise en scène là một thương hiệu chăm sóc tóc ở Hàn Quốc
Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect HairLink này dầu gội màu vàng nhé cả nhà, dành cho tóc thường.Xuất xứ: Mise En Scene Hàn QuốcMise en Scene– thương hiệu
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
Sơn gel en ou 120 màu-Siêu mướt bóng”chọn lẻ mã từ 1-120 màu-Sơn EN OU còn được đánh giá cao về chất sơn: mịn, nhẹ, khô nhanh và bám lâu trên tay-Tất cả những khoảnh
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific
MÔ TẢ SẢN PHẨM Bộ Dầu Dội Chăm Sóc Tóc Hư Tổn – Mise En Scene Perfect Hair Xuất xứ: Mise En Scene Hàn Quốc – thương hiệu nổi tiếng thuộc tập đoàn Amore Pacific