✨Họ Đại kích

Họ Đại kích

Họ Đại kích hay họ Thầu dầu Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân gỗ. Một số loài cây là mọng nước, và tương tự như các loài xương rồng, là do tiến hóa hội tụ.

Phân bố

Họ này phân bổ chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm trên khắp thế giới, với phần lớn các loài tập trung trong khu vực Indomalaya và sau đó là khu vực nhiệt đới châu Mỹ. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi cũng có nhiều loài, giống, thứ, nhưng không đa dạng như hai khu vực kể trên. Tuy nhiên, chi Euphorbia cũng có nhiều loài trong các khu vực không nhiệt đới, chẳng hạn như khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, miền nam châu Phi hay miền nam Hoa Kỳ.

Đặc điểm

Lá mọc so le, hiếm khi mọc đối, với các lá kèm. Hình dạng lá chủ yếu là lá đơn, nhưng cũng có loài có lá phức, chủ yếu là loại dạng chân vịt, không thấy dạng lông chim. Các lá kèm có thể bị suy thoái thành gai, lông tơ hay các tuyến nhỏ.

Hoa đối xứng xuyên tâm (tỏa tia) thường là đơn tính, với hoa đực và hoa cái thường cùng trên một cây. Như có thể dự đoán từ một họ lớn như thế này, ở đây có một sự đa dạng lớn về cấu trúc hoa. Chúng có thể là cùng gốc hay khác gốc. Các nhị hoa (cơ quan đực) có thể từ 1 tới 10 (hoặc nhiều hơn). Hoa cái là loại dưới bầu, có nghĩa là với bầu nhụy lớn.

trái|Kiểu cụm hoa của một loài trong chi Chamaesyce Các chi EuphorbiaChamaesyce có một dạng cụm hoa đặc biệt khác thường, được gọi là hoa hình chén (cyathium). Nó là một dạng tổng bao tựa như một đài hoa nhỏ chứa các tuyến mật ngoại biên hình móng ngựa bao quanh một vòng các hoa đực, mỗi hoa đực có một nhị hoa. Tại phần giữa của cyathium là hoa cái: một lá noãn đơn với các đầu nhụy phân nhánh. Sự phân bố tổng thể này tạo ra một sự tương tự như một bông hoa đơn độc.

Quả thường là loại quả nứt, đôi khi là quả hạch. Loại quả nứt điển hình là regma, một loại quả nang với ba hoặc nhiều hơn các ô, mỗi ô tách ra khi chín thành các phần riêng biệt và sau đó nổ để phân tán các hạt nhỏ.

Các loài cây trong họ này chứa một lượng khá lớn độc tố thực vật (các chất có độc tính do cây tiết ra), chủ yếu là các este diterpen, ancaloit, glicozit. Hạt của quả thầu dầu (Ricinus communis) chứa protein liên kết cacbohydrat rất độc là ricin.

Nhựa (mủ) dạng sữa hay latex là tính chất đặc trưng của các phân họ Euphorbioideae và Crotonoideae. Nhựa mủ này là độc hại ở phân họ Euphorbioideae, nhưng lại không độc ở phân họ Crotonoideae. Nhựa mủ của cây giá (Excoecaria agallocha) sinh ra các vết phồng rộp ở chỗ tiếp xúc và gây mù lâm sàng nếu tiếp xúc với mắt. Các tên gọi khác là buta buta (tiếng Mã Lai), gewa (tiếng Bengali ở Bangladesh).

Phân loại

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử chỉ ra rằng Euphorbiaceae theo định nghĩa truyền thống là đa ngành, tạo thành vài nhóm trong bộ Malpighiales. Xử lý trong bài này phản ánh các kết quả của các nghiên cứu này.

Các chi trước đây đặt trong phân họ Oldfieldioideae Eg. Köhler & G. L. Webster và Phyllanthoideae Beilschmied, với đặc trưng là 2 noãn trên mỗi ngăn, hiện nay được coi tương ứng là các họ Picrodendraceae và Phyllanthaceae, với 2 chi tách ra từ họ sau để lập thành họ Putranjivaceae; hai họ đầu dường như là các đơn vị phân loại chị em, có lẽ gần với phần còn lại của Euphorbiaceae truyền thống, trong khi đó họ thứ ba được đặt ở nơi khác trong bộ Malpighiales. Các chi còn lại, với đặc trưng 1 noãn trên mỗi ngăn, được coi như là Euphorbiaceae nghĩa hẹp và Peraceae Klotzsch. Bốn phân họ hiện tại được công nhận trong họ Euphorbiaceae nghĩa hẹp. Theo truyền thống, ba phân họ Acalyphoideae Beilschmied, Crotonoideae Beilschmied và Euphorbioideae Beilschmied được công nhận dựa theo sự tồn tại hoặc không tồn tại của tế bào nhựa mủ và hình thái phấn hoa. Các phân tích phát sinh chủng loài các dữ liệu phân tử hỗ trợ tính đơn ngành của Euphorbioideae. Phần lớn các chi của Crotonoideae truyền thống có độ hỗ trợ vừa phải như là nhóm đơn ngành. Các nghiên cứu này cũng hỗ trợ mạnh tính đơn ngành của phần lớn các chi trong Acalyphoideae và sự tách ra của phân họ nhỏ thứ tư là Cheilosoideae K. Wurdack & Petra Hoffmann. Các chi còn lại của Acalyphoideae và Crotonoideae được đặt trong vài nhánh nhỏ mà quan hệ của chúng với nhau và với phân họ thứ tư không được hỗ trợ tốt.

Sử dụng

Một loạt các loài cây trong họ Đại kích có tầm quan trọng kinh tế đáng kể. Các loài cây đáng chú ý nhất là sắn (Manihot esculenta), thầu dầu (Ricinus communis) và cao su (Hevea brasiliensis). Nhiều loài cây khác được trồng làm cây cảnh, chẳng hạn hoa trạng nguyên (hay nhất phẩm hồng, danh pháp Euphorbia pulcherrima).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Đại kích** hay **họ Thầu dầu** Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng
Bài này đưa ra phân loại đầy đủ nhất của họ Đại kích (Euphorbiaceae), phù hợp với các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử mới nhất. ## Quá khứ Họ phức tạp này
**Phân họ Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbioideae_**) là một phân họ trong họ Euphorbiaceae. ## Phân loại Bao gồm 5 tông như dưới đây. *Euphorbieae *Hippomaneae *Hureae *Pachystromateae *Stomatocalyceae
**_Euphorbia esula_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Euphorbia esula Sturm31.jpg
**_Euphorbia pekinensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Rupr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1859. ## Hình ảnh Tập tin:Euphorbia pekinensis.JPG Tập tin:Euphorbia pekinensis
**Chi Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbia_**) là một chi bao gồm nhiều loài thực vật trong phân họ Euphorbioideae, họ Euphorbiaceae, bộ Malpighiales. Các loài _Euphorbia_ dao động từ những loài một năm
**Chi Đại kích** **_Euphorbia_** là một chi thực vật có số lượng loài rất đa dạng trong họ Euphorbiaceae, với khoảng 5.000 loài và phân loài đã được miêu tả và chấp nhận trong hệ
**Tông Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbieae_**) là một tông thuộc phân họ Euphorbioideae trong họ Euphorbiaceae. ## Phân loại Bao gồm các phân tông và chi như dưới đây. * Phân tông Anthosteminae
**Rafflesiaceae** là một họ thực vật ký sinh, được tìm thấy trong khu vực Đông và Đông Nam Á, bao gồm _Rafflesia arnoldii_, loài cây có hoa lớn nhất trong số các loài thực vật.
Công dụngDiệp Hồng Nhan là dầu tắm gội dược liệu dùng tắm, gội hàng ngày giúp hỗ trợ làm sạch da và tóc, làm giảm và ngăn ngừa gàu, ngứa da đầu, xơ rối, chẻ
#REDIRECT Thầu dầu Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**Chi Tam thụ hùng** (danh pháp khoa học: **_Trigonostemon_**) là một chi thực vật trong phân họ Ba đậu (_Crotonoideae_) của họ Đại kích (_Euphorbiaceae_). Nó là chi duy nhất trong tông **Trigonostemoneae**. Chi này
**Chi Vông đồng** (danh pháp khoa học: **_Hura_**) là một chi thực vật có hoa thuộc họ Đại kích được Carolus Linnaeus mô tả khoa học năm 1753. Chúng có nguồn gốc từ khu vực
#đổi Tapoides villamilii Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Strophioblachia fimbricalyx Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Sumbaviopsis albicans Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Spirostachys_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau: ## Hình ảnh Tập tin:Spiafr01.jpg
**_Seidelia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Sampantaea amentiflora Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Reutealis trisperma Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài Thể loại:Tông Lai Thể loại:Loài dễ thương tổn Thể loại:Thực vật dễ tổn thương
**_Pycnocoma_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Pachystroma longifolium Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Myricanthe_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Moultonianthus leembruggianus Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Lobanilia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Leidesia procumbens Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Falconeria insignis Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Erythrococca_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Elateriospermum tapos Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Doryxylon spinosum Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Droceloncia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
**_Ditaxis_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau: ## Hình ảnh Tập tin:Mantispidae fg1.jpg
**_Cyrtogonone_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
#đổi Colobocarpos nanus Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Clonostylis forbesii Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**Chi Đen** (danh pháp khoa học: **_Cleidiocarpon_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau: # _Cleidiocarpon cavaleriei_ (H.Lév.) Airy Shaw - Vân Nam,
#đổi Cladogynos orientalis Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Cladogelonium madagascariense Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Cheilosa montana Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Chiropetalum_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau: ## Hình ảnh Tập tin:Chiropetalum berteroanum.jpg
#đổi Borneodendron aenigmaticum Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
#đổi Annesijoa novoguineensis Thể loại:Họ Đại kích Thể loại:Chi sơ ri đơn loài
**_Alchorneopsis_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
**_Adenochlaena_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
**_Acidoton_** là một chi thực vật có hoa trong họ Đại kích ## Loài Chi này gồm các loài sau:
**_Beyeria viscosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được (Labill.) Miq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1844.
**_Hylandia dockrillii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Airy Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1974.
**_Fontainea oraria_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Jessup & Guymer mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
**_Sebastiania rotundifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Pax & K.Hoffm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912.
**_Sebastiania mosenii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Pax & K.Hoffm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1924.