nhỏ|300x300px|Schematic representation of the assembly of the core histones into the nucleosome.
Trong sinh học, histone (histôn) là các protein có độ kiềm cao tìm thấy ở nhân tế bào của sinh vật nhân thực có chức năng đóng gói và sắp xếp DNA thành các đơn vị cấu trúc gọi là nucleosome. Chúng là thành phần protein chính của chất nhiễm sắc, đóng vai trò là cái ống để DNA cuốn quanh, và cũng đồng thời cũng đóng vai trò trong việc điều hòa gen. Nếu không có histone thì DNA chưa được cuốn trong nhiễm sắc thể sẽ trở nên rất dài (tỉ lệ dài rộng sẽ là 10 triệu trên 1 đối với DNA người). Ví dụ, mỗi tế bào lưỡng bội của người (chứa 23 cặp nhiễm sắc thể) có khoảng 1,8 mét DNA; cuốn quanh histone, tế bào lưỡng bội có khoảng 90 milimét (0,09 mm) chất nhiễm sắc. Khi tế bào lưỡng bội nhân đôi và đặc lại trong nguyên phân, kết quả là khoảng 120 milimét nhiễm sắc thể.
Chức năng
Đóng gói DNA
Histone đóng vai trò là cái ống để DNA cuốn quanh, giúp nén DNA lại để có thể để vừa cả bộ gen lớn của sinh vật nhân thực vào trong nhân tế bào: nguyên tử nén ngắn hơn 40.000 lần so với nguyên tử chưa được đóng gói.
Điều hòa chất nhiễm sắc
Histone trải qua sự biến đổi sau khi giải mã gen, làm thay đổi tương tác của nó với DNA và các protein nhân. Histone H3 và H4 có cái đuôi dài thò ra từ nucleosome, thứ có thể biến đổi theo hướng cộng hóa trị ở những vị trí khác nhau. Biến đổi của đuôi có thể là methyl hóa, acetyl hóa, phosphoryl hóa, ubiquitination, SUMOylation, citrullination, và ADP-ribosylation.
Cải biến histone
Ở các tế bào có nhân, DNA liên kết tạo phức với các protein histone tạo nên các nucleosome, là đơn vị cơ sở tạo nên cấu trúc chất nhiễm sắc. Những cải biến histone bao gồm: gắn thêm gốc phosphate, nhóm methyl, nhóm acetyl và ubiquitin. Phần lớn các cải biến này diễn ra ở miền đuôi tích điện dương của protein của protein histone, đuôi tương tác với DNA và ảnh hưởng đến cấu trúc chất nhiễm sắc tại vị trí bám các protein như các nhân tố phiên mã, làm thay đổi mức độ phiên mã. Nhiều cải biến histone làm thay đổi mức độ biểu hiện gene và được gọi là các chỉ dấu ngoại di truyền (Epigenetic mark).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Schematic representation of the assembly of the core histones into the nucleosome. Trong sinh học, **histone** (**histôn**) là các protein có độ kiềm cao tìm thấy ở nhân tế bào của sinh vật nhân thực
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Romidepsin**, còn được gọi là **Istodax**, là một chất chống ung thư được sử dụng trong u lympho tế bào T ở da (CTCL) và các bệnh u lympho tế bào T ngoại vi (PTCL).
**Vorinuler** (rINN) còn được gọi là **axit suberanilohydroxamic** (suberoyl + anilide + axit hydroxamic được viết tắt là **SAHA**) là thành viên của một nhóm hợp chất lớn hơn có tác dụng ức chế histone
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
nhỏ| Nhân của một tế bào nước ối người. Trên cùng: Cả hai vùng lãnh thổ nhiễm sắc thể X đều được nhuộm FISH phát hiện. Được hiển thị là một phần quang học duy
**Methamphetamin** (tên đầy đủ **_n_-methylamphetamin**, thường gọi là **ma túy đá**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhóm amphetamin từng được sử dụng không phổ biến như một phương pháp điều
nhỏ|Hình 1: Thành phần một nucleosome: Bát hợp phân tử (octamer) có 8 histone là lõi, gồm 2 H2A + 2H2B + 2H3 + 2H4; còn H1 ở ngoài. Đoạn DNA gồm khoảng 150 bp.
**Hộp TATA** (_TATA box_) là một đoạn trình tự DNA (yếu tố cis) nằm ở vùng promoter của hầu hết các gene. Đây là vị trí bám của các nhân tố phiên mã hoặc histone
Trong hóa học hữu cơ, **axetyl** là một phân tử, acyl với công thức hóa học CH3CO. Nó đôi khi được biểu diễn bằng ký hiệu Ac [5] (không bị nhầm lẫn với phần tử
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân tế bào của con người cho thấy vị trí của vùng nguyên nhiễm sắc (euchromatin) **Vùng nguyên nhiễm sắc** (_Euchromatin_) là một dạng đóng gói lỏng lẻo của sợi nhiễm sắc-chromatin (DNA, RNA và
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
**Nghiện** là sự lặp lại liên tục của một hành vi bất chấp hậu quả xấu hoặc sự rối loạn thần kinh để dẫn đến những hành vi như vậy. Theo một định nghĩa khác
**Sulforaphane** là một phân tử trong nhóm isothiocyanate của các hợp chất organosulfur. Nó thể hiện đặc tính chống ung thư và kháng khuẩn trong các mô hình thực nghiệm. Nó được tạo ra khi
**Protein nhiễm sắc thể không histone HMG-17** (tiếng Anh: _Non-histone chromosomal protein HMG-17_) là protein ở người được mã hóa bởi gen _HMGN2_.
thumb|Các cấu trúc chính trong quá trình nén DNA: [[DNA, nucleosome, sợi "các hạt-trên-một-chuỗi" 10 nm, sợi chất nhiễm sắc 30nm và kỳ giữa nhiễm sắc thể.]] **Chất nhiễm sắc** là một phức hợp DNA,
**Chất nhân** cũng giống như hạt nhân, là một khu vực không có hình dạng nhất định trong tế bào của một Sinh vật nguyên sinh có chứa tất cả hoặc hầu hết các bộ
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Sinh vật nhân thực**, còn gọi là **sinh vật nhân chuẩn**, **sinh vật nhân điển hình** hoặc **sinh vật có nhân chính thức** (danh pháp: **_Eukaryote_** hay **_Eukarya_**) là nhóm những sinh vật có các
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
**Lupus ban đỏ hệ thống** (tiếng Anh: **systemic lupus erythematosus**, **SLE** hay **lupus**), là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ thể. Cũng như trong
**Thí nghiệm Meselson–Stahl** là thí nghiệm thực hiện bởi Matthew Meselson và Franklin Stahl vào năm 1958 đem lại chứng cứ ủng hộ cho giả thiết của Watson và Crick rằng quá trình tái bản
thumb|[[Axit salicylic được acetyl hóa tạo thành aspirin]] **Acetyl hóa, acetylation** (tên trong danh pháp IUPAC: **ethanoylation**) là một phản ứng đưa nhóm chức acetyl vào một hợp chất. **Deacetylation** là quá trình đẩy nhóm
**Panobinostat** (tên thương mại **Farydak** FAIR -ə-dak) là một loại thuốc của Novartis để điều trị các bệnh ung thư khác nhau. Nó là một axit hydroxamic và hoạt động như một chất ức chế
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
**Idarubicin** hoặc **4-demethoxydaunorubicin** là một thuốc chống bạch cầu anthracycline. Nó tự chèn vào DNA và ngăn chặn DNA giải phóng bằng cách can thiệp vào enzyme topoisomerase II. Nó là một chất tương tự
**Chu kỳ phân bào 73**, **thành phần phức hệ Paf1/RNA polymerase II** (tiếng Anh: _Cell division cycle 73_, _Paf1/RNA polymerase II complex component_), **homolog (S. cerevisiae)**, còn được gọi là **CDC73** và **parafibromin**, là protein
nhỏ|[[Kính hiển vi đồng tiêu|Confocal microscopic analysis of dermal fibroblast in primary culture from a control (a and b) and the subject with HGPS (c and d). Labelling was performed with anti-lamin A/C antibodies. Note
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:GroES-GroEL_top.png|thế=|nhỏ|250x250px|Góc nhìn từ trên cho mô hình phức tạp của chaperone [[Groes / Groel|Groes /Groel ở vi khuẩn ]] Trong sinh học phân tử, **chaperone phân tử** là các protein hỗ trợ quá trình "cuộn
**Valproate** (**VPA**), và các dạng như **axit valproic**, **natri valproate**, và **semisodium valproate,** là các loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh động kinh và rối loạn lưỡng cực và để
nhỏ|Loài _[[Hyoscyamus niger_ yêu cầu xuân hóa trước khi ra hoa]] **Xuân hoá** (_vernalization_, từ tiếng Latinh _vernus_, nghĩa là "của mùa xuân") là sự kích thích quá trình ra hoa của thực vật khi
Trong sinh học phân tử, **protein bán DNA vi khuẩn** là một họ protein nhỏ, thường mang tính base, bao gồm 90 đơn phân, nó bám vào DNA của vi khuẩn, và được biết thuộc
**Chu Kỳ** (tiếng Trung: 周琪, bính âm: _Zhōu Qí,_ tiếng Latinh: _Zhou Qi_), sinh tháng 04 năm 1970, một Người Hán, là Nhà khoa học và Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.