✨Hiệu ứng Hall

Hiệu ứng Hall

nhỏ|So sánh hiệu ứng Hall lên hai mặt thanh Hall nhỏ|Hướng và chiều tác dụng trong hiệu ứng Hall Hiệu ứng Hall là một hiệu ứng vật lý được thực hiện khi áp dụng một từ trường vuông góc lên một bản làm bằng kim loại hay chất bán dẫn hay chất dẫn điện nói chung (thanh Hall) đang có dòng điện chạy qua. Lúc đó người ta nhận được hiệu điện thế (hiệu thế Hall) sinh ra tại hai mặt đối diện của thanh Hall. Tỷ số giữa hiệu thế Hall và dòng điện chạy qua thanh Hall gọi là điện trở Hall, đặc trưng cho vật liệu làm nên thanh Hall. Hiệu ứng này được khám phá bởi Edwin Herbert Hall vào năm 1879. ('''tác động của lực chân không h=π*1/325147) 1 cm=1000mtimet .

Cơ chế

Cơ chế hiệu ứng Hall trên một thanh Hall [[kim loại. 1: electron. 2: thanh Hall. 3: nam châm. 4: từ trường. 5: nguồn điện. Màu đỏ trên thanh Hall thể hiện sự tập trung của điện tích dương, còn màu xanh, ngược lại, là nơi tập trung điện tích âm. Trên các hình B, C, D, chiều của nguồn điện và/hoặc từ trường được đổi ngược.]] Hiệu ứng Hall được giải thích dựa vào bản chất của dòng điện chạy trong vật dẫn điện. Dòng điện này chính là sự chuyển động của các điện tích (ví dụ như electron trong kim loại). Khi chạy qua từ trường, các điện tích chịu lực Lorentz bị đẩy về một trong hai phía của thanh Hall, tùy theo điện tích chuyển động đó âm hay dương. Sự tập trung các điện tích về một phía tạo nên sự tích điện trái dầu ở 2 mặt của thanh Hall, gây ra hiệu điện thế Hall.

Công thức liên hệ giữa hiệu thế Hall, dòng điện và từ trường là: :VH = (IB)/(den) với VH là hiệu thế Hall, I là cường độ dòng điện, B là cường độ từ trường, d là độ dày của thanh Hall, e là điện tích của hạt mang điện chuyển động trong thanh Hall, và n mật độ các hạt này trong thanh Hall.

Công thức này cho thấy một tính chất quan trọng trong hiệu ứng Hall là nó cho phép phân biệt điện tích âm hay dương chạy trong thanh Hall, dựa vào hiệu thế Hall âm hay dương. Hiệu ứng này lần đầu tiên chứng minh rằng, trong kim loại, electron chứ không phải là proton được chuyển động tự do để mang dòng điện. Điểm thú vị nữa là, hiệu ứng cũng cho thấy trong một số chất (đặc biệt là bán dẫn), dòng điện được mang đi bởi các lỗ trống(có điện tích tổng cộng là dương) chứ không phải là electron đơn thuần.

Khi từ trường lớn và nhiệt độ hạ thấp, có thể quan sát thấy hiệu ứng Hall lượng tử, thể hiện sự lượng tử hóa điện trở của vật dẫn.

Với các vật liệu sắt từ, điện trở Hall bị tăng lên một cách dị thường, được biết đến là hiệu ứng Hall dị thường, tỷ lệ với độ từ hóa của vật liệu. Cơ chế vật lý của hiệu ứng này hiện vẫn còn gây tranh cãi.

Ứng dụng

Hiệu ứng Hall được sử dụng chủ yếu trong các thiết bị đo, đầu dò. Các thiết bị này thường phát ra tín hiệu rất yếu và cần được khuếch đại. Đầu thế kỷ 20, các [https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%A1ch_khu%E1%BA%BFch_%C4%91%E1%BA%A1i máy khuếch đại] dùng bóng chân không quá tốn kém, nên các đầu đo kiểu này chỉ được phát triển từ khi có công nghệ vi mạch bán dẫn. Ngày nay, nhiều "đầu dò hiệu ứng Hall" chứa sẵn các máy khuếch đại bên trong.

Đo cường độ dòng điện

:Xem thêm Ampe kế Đầu đo dòng điện dùng hiệu ứng Hall, có sẵn khuếch đại. [[Đường kính 8 mm.]] Hiệu ứng Hall nhạy cảm với từ trường, mà từ trường được sinh ra từ một dòng điện bất kỳ, do đó có thể đo cường độ dòng chạy qua một dây điện khi đưa dây này gần thiết bị đo. Thiết bị có 3 đầu ra: một dây nối đất, một dây nguồn để tạo dòng chạy trong thanh Hall, một dây ra cho biết hiệu thế Hall. Phương pháp đo dòng điện này không cần sự tiếp xúc cơ học trực tiếp với mạch điện, hầu như không gây thêm điện trở phụ của máy đo trong mạch điện, và không bị ảnh hưởng bởi nguồn điện (có thể là cao thế) của mạch điện, tăng tính an toàn cho phép đo. Có vài cách để đưa dây điện mang dòng vào gần thiết bị đo như sau:

Cuốn dòng cần đo

Dòng điện cần đo có thể được cuốn quanh thiết bị đo. Các độ nhạy ứng với các cường độ dòng điện khác nhau có thể được thay đổi bằng số vòng cuốn quanh thiết bị đo. Phương pháp này thích hợp cho các ampe kế lắp vĩnh cửu vào cùng mạch điện.

Kẹp vào dòng cần đo

Thiết bị được kẹp vào dây dẫn điện. Phương pháp này dùng trong kiểm tra đo đạc, không lắp vĩnh cửu cùng mạch điện.

Tính nhân

Về cơ bản ứng dụng này dựa vào công thức của hiệu ứng Hall: hiệu thế Hall là tích của cường độ dòng điện (tỷ lệ với hiệu điện thế áp dụng lên thanh Hall, nhờ định luật Ohm) với cường độ từ trường (có thể được sinh ra từ một cuộn cảm, tỷ lệ với hiệu điện thế áp dụng lên cuộn cảm).

Đo công suất điện

Công suất tiêu thụ của một mạch điện là tích của cường độ dòng điện và hiệu điện thế trên mạch. Vậy có thể đo công suất này bằng cách đo dòng điện (như mô tả ở trên) đồng thời với việc dùng hiệu điện thế của mạch điện để nuôi dòng qua thanh Hall. Phương pháp như vậy có thể được cải tiến để đo công suất dòng điện xoay chiều trong sinh hoạt dân dụng. Nó thường chính xác hơn các thiết bị truyền thông và ít gây cản trở dòng điện

Xác định vị trí và chuyển động

Hiệu ứng Hall có thể dùng để xác định vị trí cơ học. Các thiết bị kiểu này không có một chi tiết cơ học chuyển động nào và có thể được chế tạo kín, chịu được bụi, chất bẩn, độ ẩm, bùn lầy... Điều này giúp các thiết bị này có thể đo đạc vị trí tiện hơn dụng cụ quang học hay cơ điện.

Khởi động ô-tô

Khi quay ổ khóa khởi động ô tô, một nam châm gắn cùng ổ khóa quay theo, gây nên thay đổi từ trường, được cảm nhận bởi thiết bị dùng hiệu ứng Hall. Phương pháp này tiện lợi vì nó không gây hao mòn như phương pháp cơ học khác.

Dò chuyển động quay

Việc dò chuyển động quay tương tự như trên rất có ích trong chế tạo hệ thống hãm phanh chống trượt nhạy bén hơn của ô tô, giúp người điều khiển xe dễ dàng hơn.

Lịch sử khám phá

Năm 1878, Edwin Herbert Hall, khi đang là sinh viên của trường Đại học Johns Hopkins, đọc quyển sách "Luận về thuyết Điện từ" viết bởi James Clerk Maxwell. Ông đã thắc mắc với giáo sư của mình là Henry Rowland về một nhận xét của Maxwell rằng "lực điện từ đặt lên dây dẫn không tác dụng trực tiếp lên dòng điện mà tác động lên dây dẫn mang dòng điện đó". Rowland cũng nghi ngờ tính xác thực của kết luận đó nhưng những kiểm tra bằng thực nghiệm của ông đã không mang lại kết quả phản bác.

Hall quyết định tiến hành nhiều thí nghiệm và cũng đã thất bại. Cuối cùng, ông làm lại thí nghiệm của Rowland, nhưng thay thế dây dẫn kim loại trong thí nghiệm này bằng một lá vàng mỏng. Hall đã nhận thấy từ trường làm thay đổi sự phân bố điện tích trong lá vàng và làm lệch kim của điện kế nối với các mặt bên của nó. Thí nghiệm đã không chỉ thỏa mãn thắc mắc của Hall về nhận xét của Maxwell, mà đã khẳng định bản chất dòng điện trong kim loại.

Ngày nay, ta biết là điều kiện thí nghiệm thời ấy chỉ tạo được từ trường yếu và hiệu ứng chỉ quan sát được khi kim loại dẫn điện rất tốt như vàng. Hall đã đi đúng hướng khi sử dụng vàng trong thí nghiệm của mình, để khám phá ra một hiệu ứng cơ bản trong vật lý chất rắn hiện đại.

Phát hiện này cũng đã mang lại cho Hall một vị trí tại trường Đại học Harvard. Công trình của ông được xuất bản năm 1879. Năm 1881, sách của Maxwell được tái bản lần hai với chú thích: "Ông Hall đã phát hiện rằng một từ trường ổn định có thể làm thay đổi chút ít sự phân bố dòng điện trong phần lớn các dây dẫn, vì vậy tuyên bố của Maxwell chỉ được xem như là gần đúng."

Hiệu ứng Hall không chỉ được ứng dụng trong nhiều ngành công nghệ từ cuối thế kỷ 20, mà còn là tiền đề cho các khám phá tương tự cùng thời kỳ này như hiệu ứng Hall lượng tử, một hiệu ứng đã mang lại giải thưởng Nobel vật lý cho người khám phá ra nó.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|So sánh hiệu ứng Hall lên hai mặt thanh Hall nhỏ|Hướng và chiều tác dụng trong hiệu ứng Hall **Hiệu ứng Hall** là một hiệu ứng vật lý được thực hiện khi áp dụng một
**Hiệu ứng Hall spin** là một hiệu ứng được dự đoán bởi nhà vật lý người Nga Mikhail I.Dyakonov và Vladimir I.Perel vào năm 1971. Nó miêu tả sự xuất hiện của sự tích tụ
**Hiệu ứng Hall lượng tử** (tiếng Anh: _quantum Hall effect_) được phát hiện vào năm 1980 bởi Klaus von Klitzing và cộng sự. Hai năm sau, **hiệu ứng Hall lượng tử phân số** cũng được
Vô lăng đua xe Logitech G29 Driving Force và bàn đạp thép không gỉ, tay lái bọc da thủ công, phù hợp PS5, PS4, PC, Mac THÔNG TIN CHI TIẾT - Vô lăng Cao 270
Faraday đã chế tạo máy phát điện dựa trên nguyên lý từ-thủy-động đầu tiên với: thủy có nghĩa là nước từ dòng sông cùng với từ là từ trường Trái Đất và Động là động
**Công nghệ Hall - Héroult** là quá trình tách nhôm theo phương pháp điện phân nóng chảy có sử dụng cryolit là chất xúc tác để giảm độ nóng chảy của tinh quặng alumina. ###
**Forrest Gump** là một bộ phim điện ảnh của Mỹ nói về cuộc đời của Forrest Gump, một người có chỉ số IQ là 75. Nội dung của bộ phim trải dài xuyên suốt một
**Quý bà** (từ nguyên gốc tiếng Anh: **_dame_**, phát âm: /deɪm/) là một tước hiệu và là kính ngữ (quý danh), dùng để chỉ một phụ nữ đã được tôn vinh và công nhận bởi
**_Yêu nữ thích hàng hiệu_** (tựa gốc: **_The Devil Wears Prada_**) là một bộ phim chính kịch hài hước của Mỹ, được sản xuất vào năm 2006, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên được
**_King Kong_** là một bộ phim kinh dị khoa học viễn tưởng năm 2005 của Mỹ do đạo diễn kiêm biên kịch và nhà sản xuất Peter Jackson thực hiện làm lại từ bộ phim
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
right|thumb|220x220px|Hai người không gây ảnh hưởng đến không gian cá nhân của nhau right|thumb|220x220px|Phản ứng của hai người có vùng không gian cá nhân xung đột **Không gian giao tiếp** là các nghiên cứu về
**Ampe kế** là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kiềm dùng để đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe . Tên của dụng cụ đo
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Van der Pauw** là một kỹ thuật trong Hiệu ứng Hall, được sử dụng để phân loại vật liệu bán dẫn mà chỉ cần đến một nguồn điện và một vôn kế. Có nhiều sản
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
**Từ kế** hay **máy đo từ** là thiết bị dùng để đo đạc _cường độ_ và có thể cả _hướng_ của từ trường trong vùng đặt _cảm biến từ trường_. _Cảm biến từ trường_ hoạt
**James R. Hall** (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1936) là một sĩ quan cấp cao đã nghỉ hưu trong Quân đội Hoa Kỳ. Ông từng là chỉ huy cuối cùng của Tập đoàn quân
**Starlink** là một tập hợp các vệ tinh đang được SpaceX xây dựng để cung cấp truy cập Internet vệ tinh, bao gồm hàng ngàn vệ tinh nhỏ được sản xuất hàng loạt trên quỹ
thumb|Linh kiện điện tử Các **linh kiện điện tử** là các _phần tử rời rạc cơ bản_ có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành _mạch điện_ hay _thiết bị điện
**Phobos** (tiếng Anh: , : "sợ hãi") là vệ tinh lớn và sát bề mặt Sao Hỏa nhất trong số hai vệ tinh của nó (vệ tinh kia là Deimos), được đặt theo tên của
**Lunar Gateway** (gọi đơn giản là **Gateway**) là một tổ hợp công trình quốc tế được đặt ở bên trong quỹ đạo nguyệt tâm. Gateway đóng vai trò như là một trung tâm liên lạc
**Thôi Kì** (, sinh 28 tháng 2 năm 1939 tại tỉnh Hà Nam, Trung Quốc) là nhà vật lý người Mỹ gốc Trung Quốc đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1998 (chung với Horst
**Điện trở suất** () là một tính chất cơ bản của một vật liệu biểu thị khả năng cản trở dòng điện. Nghịch đảo của nó, điện dẫn suất, cho biết khả năng dẫn điện
nhỏ|[[Audie Murphy trong bộ lễ phục Lục quân Hoa Kỳ.]] nhỏ|Bằng khen [[Bắc Đẩu Bội tinh|Huân chương Bắc Đẩu Bội tinh - Cấp bậc Hiệp sĩ (Chevalier de la Légion d'Honneur) của Audie Murphy.|phải]] **Audie
**Klaus von Klitzing** sinh 28 tháng 6 năm 1943 tại Schroda, Reichsgau Posen (nay thuộc Ba Lan) là nhà vật lý người Đức nổi tiếng về công trình phát hiện Hiệu ứng Hall lượng tử,
**Từ điện trở dị hướng** (tiếng Anh: _Anisotropic magnetoresistance_, viết tắt là **AMR**) là một hiệu ứng từ điện trở mà ở đó tỉ số từ điện trở (sự thay đổi của điện trở suất
**Horst Ludwig Störmer** sinh ngày 6.4.1949 tại Frankfurt, Đức là nhà vật lý người Đức đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1998 (chung với Thôi Kì và Robert B. Laughlin). ## Cuộc đời và
**Antimon**, còn gọi là **ăng-ti-mon**, **ăng-ti-moan, ăng-ti-moong** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _antimoine_ /ɑ̃timwan/),stibi Là một á kim, antimon có 4 dạng thù hình. Dạng ổn định nhất của antimon là dạng á kim
là một dòng trò chơi điện tử nhập vai khoa học kỳ ảo và thương hiệu truyền thông của Nhật Bản do Sakaguchi Hironobu tạo ra. Loạt trò chơi được phát triển và thuộc sở
**Kyle Ann Minogue**, OBE (; sinh ngày 28 tháng 5 năm 1968) hay còn được biết đến với nghệ danh **Kylie**, là một nữ nghệ sĩ thu âm, người sáng tác nhạc kiêm diễn viên
**Sự làm cứng nguội** là sự tăng độ bền của một kim loại bằng biến dạng dẻo. Sự gia tăng độ bền này xảy ra do sự di chuyển của các sai lệch mạng bên
**ESP32** là một series các vi điều khiển trên một vi mạch giá rẻ, năng lượng thấp có hỗ trợ WiFi và dual-mode Bluetooth (tạm dịch: Bluetooth chế độ kép). Dòng ESP32 sử dụng bộ
**Bộ chuyển đổi** là thiết bị chuyển đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác. Thông thường một bộ chuyển đổi sẽ chuyển đổi một tín hiệu trong một dạng năng lượng này thành
nhỏ|Ngựa phi nước đại, hoạt hình sử dụng ảnh của Muybridge **Eadweard Muybridge** (; 9 tháng 4 năm 1830 – 8 tháng 5 năm 1904, tên khai sinh là **Edward James Muggeridge**) là một nhiếp
thumb|upright|Cách thể hiện động tác ký hiệu sừng. **Ký hiệu sừng** (tiếng Anh: **sign of the horns**) là một động tác bằng tay mang nhiều hàm ý và sử dụng trong nhiều nền văn hóa.
**Bismuth** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Bi** và số nguyên tử 83. Nó là một kim loại yếu giòn, nặng, kết tinh màu trắng ánh hồng, có
**Dòng điện** là một dòng các hạt mang điện, chẳng hạn như electron hoặc ion, di chuyển qua một chất dẫn điện hoặc qua một không gian. Nó được đo bằng tốc độ ròng của
Các **linh kiện bán dẫn** hay _phần tử bán dẫn_ là các _linh kiện điện tử_ khai thác tính chất điện tử của _vật liệu bán dẫn_, như silic, germani, và arsenua galli, cũng như
phải|nhỏ|300x300px| Các electron trong mô hình Drude (màu xanh lam) liên tục nảy giữa các ion tinh thể (màu đỏ) đứng yên. **Mô hình Drude** về sự dẫn điện được đề xuất vào năm 1900
**_Ben-Hur_** là phim sử thi của Hoa Kỳ sản xuất năm 1959 do William Wyler đạo diễn, với các diễn viên Charlton Heston, Stephen Boyd, Jack Hawkins, Hugh Griffith và Haya Harareet. Phim này đã
**Robert Betts Laughlin** sinh ngày 1.11.1950 là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1998 (chung với Horst L. Störmer ở Đại học Columbia và Thôi Kì ở Đại học
là một máy chơi game lai do Nintendo phát triển. Đây là phiên bản kế nhiệm của Nintendo Switch được công bố vào ngày 16 tháng 1 năm 2025 và được phát hành vào ngày
**Karl Alexander Müller** (20 tháng 4 năm 1927 – 9 tháng 1 năm 2023) là nhà vật lý người Thụy Sĩ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1987 chung với Johannes Georg Bednorz cho
**_Cướp biển vùng Caribbe 2: Chiếc rương tử thần_** là một bộ phim kỳ ảo anh hùng dân gian của Mỹ năm 2006, nằm trong loạt phim phiêu lưu giả tưởng _Cướp biển vùng Caribe_
**Vũ Đình Cự** (15 tháng 2 năm 1936 – 7 tháng 9 năm 2011) là một chính khách, một nhà khoa học, giáo sư, tiến sĩ Vật lý. Ông từng được trao tặng giải thưởng
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**_Vẻ đẹp Mỹ_** (tựa gốc: **_American Beauty_**) là một bộ phim chính kịch của Hoa Kỳ công chiếu năm 1999, do Alan Ball viết kịch bản và là tác phẩm đạo diễn đầu tay của