✨Ampe kế

Ampe kế

Ampe kế là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kiềm dùng để đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe . Tên của dụng cụ đo lường này được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe.

Ampe kế can thiệp

Ampe kế can thiệp mắc nối tiếp với mạch điện. Các ampe kế can thiệp khi đo dòng điện chạy trong một dây điện phải được mắc nối tiếp với dây điện.

Mọi ampe kế đều tiêu thụ một hiệu điện thế nhỏ nối tiếp trong mạch điện.

Ký hiệu ampe kế trong mạch điện là một vòng tròn có chữ A ở giữa và có thể thêm ký hiệu các cực dương và âm hai bên cho dòng điện một chiều.

Để giảm ảnh hưởng đến mạch điện cần đo, hiệu điện thế tiêu thụ trong mạch của ampe kế phải càng nhỏ càng tốt. Điều này nghĩa là trở kháng tương đương của ampe kế trong mạch điện phải rất nhỏ so với điện trở của mạch.

Khi mắc ampe kế vào mạch điện một chiều, chú ý nối các cực điện theo đúng chiều dòng điện.

Luôn chọn thang đo phù hợp trước khi đo: chọn thang lớn nhất trước, rồi hạ dần cho đến khi thu được kết quả nằm trong thang đo.

Trong nhiều thiết kế, ampe kế là một điện kế có mắc sơn. Tùy theo loại điện kế mà ampe kế thuộc các loại khác nhau: ampe kế điện từ có khung quay chỉ đo được dòng 1 chiều, ampe kế có sắt quay hoặc amppe kế nhiệt do được cả dòng một chiều và xoay chiều.

Ampe kế khung quay

:Xem thêm bài Gavanô kế nhỏ|401x401px|Các bộ phận của ampe kế. 1: nam châm. 2: lò xo xoắn. 3: chốt giữ lò xo. 4: thước hình cung. 5: cuộn dây dẫn điện. 6: kim. Ampe kế truyền thống, còn gọi là Gavanô kế (điện kế), là một bộ chuyển đổi từ cường độ dòng điện sang chuyển động quay, trong một cung, của một cuộn dây nằm trong từ trường.

Loại ampe kế truyền thống này thường dùng để đo cường độ của dòng điện một chiều chạy trong một mạch điện. Bộ phận chính là một cuộn dây dẫn, có thể quay quanh một trục, nằm trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu. Cuộn dây được gắn với một kim chỉ góc quay trên một thước hình cung. Một lò xo xoắn kéo cuộn và kim về vị trí số không khi không có dòng điện. Trong một số dụng cụ, cuộn dây được gắn với một miếng sắt, chịu lực hút của các nam châm và cân bằng tại vị trí số không.

Khi dòng điện một chiều chạy qua cuộn dây, dòng điện chịu lực tác động của từ trường (do các điện tích chuyển động bên trong dây dẫn chịu lực Lorentz) và bị kéo quay về một phía, xoắn lò xo, và quay kim. Vị trí của đầu kim trên thước đo tương ứng với cường độ dòng điện qua cuộn dây. Các ampe kế thực tế có thêm cơ chế để làm tắt nhanh dao động của kim khi cường độ dòng điện thay đổi, để cho kim quay nhẹ nhàng theo sự thay đổi của dòng điện mà không bị rung. Một cơ chế giảm dao động được dùng là ứng dụng sự chuyển hóa năng lượng dao động sang nhiệt năng nhờ dòng điện Foucault. Cuộn dây được gắn cùng một đĩa kim loại nằm trong từ trường của nam châm. Mọi dao động của cuộn dây và đĩa sinh ra dòng Foucault trong đĩa. Dòng này làm nóng đĩa lên, tiêu hao năng lượng dao động và dập tắt dao động.

Để giảm điện trở của ampe kế, cuộn dây trong nó được làm rất nhỏ. Cuộn dây đó chỉ chịu được dòng điện yếu, nếu không cuộn dây sẽ bị cháy. Để đo dòng điện lớn, người ta mắc song song với cuộn dây này một điện trở nhỏ hơn, gọi là shunt, để chia sẻ bớt dòng điện. Các thang đo cường độ dòng điện khác nhau ứng với các điện trở shunt khác nhau. Trong các ampe kế truyền thống, các điện trở shunt được thiết kế để cường độ dòng điện tối đa qua cuộn dây không quá 50mA.

Việc đọc kết quả do kim chỉ trên thước có thể sai sót nếu nhìn lệch. Một số ampe kế lắp thêm gương tạo ra ảnh của kim nằm sau thước đo. Với ampe kế loại này, kết quả đo chính xác được đọc khi nhìn thấy ảnh của kim nằm trùng với kim.

Ampe kế sắt từ

Ampe kế sắt từ cấu tạo từ hai thanh sắt non nằm bên trong một ống dây. Một thanh được cố định còn thanh kia gắn trên trục quay, và gắn với kim chỉ góc quay trên một thước hình cung. Khi cho dòng điện qua ống dây, dòng điện sinh ra một từ trường trong ống. Từ trường này gây nên cảm ứng sắt từ trên hai thanh sắt, biến chúng thành các nam châm cùng chiều. Hai nam châm cùng chiều luôn đẩy nhau, không phụ thuộc vào chiều dòng điện qua ống dây. Vì lực đẩy này, thanh nam châm di động quay và góc quay tương ứng với cường độ dòng điện qua ống dây.

Ampe kế sắt từ có thể đo dòng xoay chiều, do góc quay của kim không phụ thuộc chiều dòng điện.

Ampe kế nhiệt

Bộ phận chính của ampe kế nhiệt là một thanh kim loại mảnh và dài được cuộn lại giống một lò xo xoắn với một đầu gắn cố định, còn đầu kia gắn với một kim chuyển động trên nền một thước hình cung. Khi dòng điện chạy qua, thanh xoắn nóng lên đến nhiệt độ cân bằng (công suất nhiệt nhận được từ dòng điện bằng công suất nhiệt tỏa ra môi trường), và giãn nở nhiệt, đẩy đầu tự do quay. Góc quay, thể hiện bởi vị trí đầu kim trên thước đo, tương ứng với cường độ dòng điện.

Ampe kế điện tử

nhỏ|phải|Vạn năng kế điện tử có thể dùng làm ampe kế. :Xem thêm vạn năng kế

Ampe kế điện tử thường là một chế độ hoạt động của vạn năng kế điện tử. Bản chất hoạt động của loại ampe kế này có thể mô tả là một vôn kế điện tử đo hiệu điện thế do dòng điện gây ra trên một điện trở nhỏ gọi là shunt. Các thang đo khác nhau được điều chỉnh bằng việc chọn các shunt khác nhau. Cường độ dòng điện được suy ra từ hiệu điện thế đo được qua định luật Ohm.

Ampe kế không can thiệp

Ampe kế can thiệp có nhược điểm là cần phải được lắp đặt như một thành phần trong mạch điện. Chúng không dùng được cho các mạch điện đã được chế tạo khó thay đổi. Đối với các mạch điện này, người ta có thể đo đạc từ trường sinh ra bởi dòng điện để suy ra cường độ dòng điện. Phương pháp đo như vậy không gây ảnh hưởng đến mạch điện, an toàn, nhưng đôi khi độ chính xác không cao bằng phương pháp can thiệp.

Đầu dò hiệu ứng Hall

:Xem thêm bài đầu đo dòng điện hiệu ứng Hall

Phương pháp đo này sử dụng hiệu ứng Hall tạo ra một hiệu điện thế tỷ lệ thuận (với hệ số tỷ lệ biết trước) với cường độ dòng điện cần đo.

Hiệu điện thế Hall vH gần như tỷ lệ thuận với cường độ từ trường sinh ra bởi dòng điện, do đó tỷ lệ thuận với cường độ của dòng điện đó. Chỉ cần cuốn một hoặc vài vòng dây mang dòng điện cần đo quanh một lõi sắt từ của đầu đo là ta có được từ trường đủ để kích thích hoạt động của đầu đo. Thậm chí đôi khi chỉ cần kẹp lõi sắt cạnh đường dây là đủ.

giữa|Sơ đồ mạch điện của một đầu đo [[dòng điện#Cường độ dòng điện|cường độ dòng điện sử dụng hiệu ứng Hall. Màu xanh lục: lõi sắt từ, màu đỏ: thanh Hall, màu tím: bộ khuếch đại điện, màu lam: điện trở. Điện thế ra vM tỷ lệ với cường độ dòng điện vào ip]]

Tuy nhiên hiện tượng từ trễ không tuyến tính trong sắt từ có thể làm giảm độ chính xác của phép đo. Trên thực tế người ta có thể sử dụng một mạch điện hồi tiếp để giữ cho từ thông trong lõi sắt luôn xấp xỉ không, giảm thiểu hiệu ứng từ trễ và tăng độ nhạy của đầu đo, như trong hình vẽ. Dòng điện hồi tiếp iS được chuyển hóa thành hiệu điện thế ra vS nhờ bộ khuếch đại điện. Tỷ lệ giữa số vòng cuốn trên lõi sắt từ m (thường trong khoảng từ 1000 đến 10000) cho phép liên hệ giữa dòng cần đo và dòng hồi tiếp: iS = 1/m · iP. thế=Ampe kìm hay còn gọi đồng hồ ampe kìm là thiết bị đo lường điện|nhỏ|250x250px|Ampe kìm Các ưu điểm:

  • Hiệu điện thế tiêu thụ trên đoạn dây cuốn vào đầu đo chỉ chừng vài mV.
  • Hệ thống rất an toàn do được cách điện với mạch điện.
  • Hệ thống có thể đo dòng điện xoay chiều có tần số từ 0 (tức là điện một chiều) đến 100kHz

Hệ thống này cũng được ứng dụng trong vạn năng kế điện tử, hay thậm chí trong dao động kế.

Ampe kế kìm

nhỏ|giữa|600x600px|Một Ampe kế kìm đo cường độ dòng điện Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên sinh ra bởi dòng điện có thể gây cảm ứng điện từ lên một cuộn cảm nằm gần dòng điện. Đây là cơ chế hoạt động của Ampe kế kìm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ampe kế** là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kiềm dùng để đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe . Tên của dụng cụ đo
Các bộ phận của ampe kế. 1: nam châm. 2: lò xo xoắn. 3: chốt giữ lò xo. 4: thước hình cung. 5: cuộn dây dẫn điện. 6: kim. **Gavanô kế** (tiếng Anh: Galvanometer) là
phải|Một chiếc đồng hồ có thang đo điện trở được xem như là một Ôm kế phải|[[Mega Ôm kế]] **Ôm kế** hay **Ohmmeter ** là dụng cụ đo lường điện dùng để đo điện trở
1 Ampe tương ứng 1 [[coulomb (đơn vị)|culông trên giây ]] **Ampe** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ampère_ /ɑ̃pɛʁ/), còn được viết là **am-pe**, ký hiệu **A**, là đơn vị đo cường độ dòng
**Dòng điện** là một dòng các hạt mang điện, chẳng hạn như electron hoặc ion, di chuyển qua một chất dẫn điện hoặc qua một không gian. Nó được đo bằng tốc độ ròng của
nhỏ|So sánh hiệu ứng Hall lên hai mặt thanh Hall nhỏ|Hướng và chiều tác dụng trong hiệu ứng Hall **Hiệu ứng Hall** là một hiệu ứng vật lý được thực hiện khi áp dụng một
Giữ cho làn da của bạn luôn ẩm dù là bạn có muốn dưỡng ẩm cho tông màu da khô hay làm dịu làn da bị kích ứng đều có thể sử dụng máy khuếch
thumb|Một vạn năng kế điện tử tự động chọn thang đo **Đồng hồ vạn năng** hay **vạn năng kế** là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng, nhỏ gọn dùng cho đo
Các **thiết bị thử nghiệm điện tử** được dùng bởi các kỹ sư điện tử học để thử nghiệm và lắp đặt thiết bị điện tử. ## Thiết bị đo * Ampe kế (Gavanô kế)
**André-Marie Ampère** (20 tháng 1 năm 1775 – 10 tháng 6 năm 1836) là nhà vật lý người Pháp và là một trong những nhà phát minh ra điện từ trường và phát biểu thành định
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
**Georg Simon Ohm** (16 tháng 3 năm 1789 – 6 tháng 7 năm 1854) là một nhà vật lý người Đức. Khi là một giáo viên trung học, Ohm bắt đầu nghiên cứu phát minh
phải|nhỏ| Vải làm từ sợi carbon dệt lại nhỏ|Sợi carbon dài 8 mm cắt nhỏ **Sợi** **carbon** hoặc **sợi** **cacbon** (xen kẽ sợi cacbon, sợi graphite hoặc sợi than chì) là những sợi có đường
thumb|Linh kiện điện tử Các **linh kiện điện tử** là các _phần tử rời rạc cơ bản_ có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành _mạch điện_ hay _thiết bị điện
**Thăm dò điện trở** (Resistivity survey), là một phương pháp của địa vật lý thăm dò, bố trí phát dòng điện vào đất đá và đo hiệu điện thế tại các vị trí thích hợp
**Giá trị hiệu dụng** (ký hiệu **hd**, **rms** (tiếng Anh **r**oot **m**ean **s**quare)) là 1 khái niệm trong kĩ thuật điện và kĩ thuật đo lường dùng để chỉ giá trị trung bình bình phương.
**Nối điện xoay chiều dân dụng** cho phép đưa điện từ nguồn điện tới vật dụng cần điện trong nhà. Nó gồm có **phích điện** hay **phích cắm** và **ổ điện**. Ổ điện gắn với
phải|nhỏ|256x256px|Contactor AC dùng cho máy bơm. : _Trong **thử nghiệm chất bán dẫn**, **contactor **cũng có thể để chỉ socket (giắc cắm) chuyên dụng để kết nối các thiết bị cần thử nghiệm._ : _Trong
**Mô-đun chỉ huy và dịch vụ Apollo** (tiếng Anh: **Apollo command and service module**, viết ngắn gọn là **Apollo CSM**) là một trong hai thành phần chính cấu tạo nên tàu vũ trụ Apollo của
thumb|upright=1.2|alt=Multiple lightning strikes on a city at night|[[Tia sét và chiếu sáng đô thị là hai trong những hiện tượng ấn tượng nhất của điện.]] **Điện** là tập hợp các hiện tượng vật lý đi
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
nhỏ| Một "[[nam châm không những hút được sắt mà còn hút được coban và nikel" làm bằng alnico, một hợp kim sắt. Nam châm không hút được kim loại ngoài sắt móng ngựa, có
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
**Công suất điện xoay chiều** là phần năng lượng được chuyển qua mạch điện xoay chiều trong một đơn vị thời gian. ## Giới thiệu Công suất được định nghĩa như là phần năng lượng
**Airbus A350 XWB** là dòng máy bay chở khách thân rộng,hai động cơ,một tầng, hai lối đi,tầm xa được phát triển bởi nhà sản xuất máy bay Airbus.A350 là thế hệ máy bay Airbus đầu
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
phải|nhỏ|291x291px|Một cơn dông mùa hè tại [[Sofia, Bulgaria.]] nhỏ|450x450px|Các vệt sét từ mây xuống đất (loại CG) trong một cơn dông tại [[Oradea, Romania.|thế=]] **Sét** hay **tia sét**, **sấm sét**, **tia chớp**, **sấm chớp**, **lôi
**SU-152** là tên của một loại lựu pháo tự hành bánh xích bọc thép cỡ nòng 152mm của Liên Xô được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai. SU-152 được trang bị một
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc
Máy **biến áp tự ngẫu** (đôi khi được gọi là **máy biến áp tự động giảm áp**) là một máy biến áp điện chỉ có một cuộn dây. Tiền tố "tự động (auto)" (là tiếng
Trong điện tử và điện từ học, **điện trở** của một vật là đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của vật đó. Đại lượng nghịch đảo của điện trở là **** hay
nhỏ|Hình ảnh một ăngten yagi **Ăng-ten** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _antenne_ /ɑ̃tεn/; tiếng Anh: _antenna_), là một linh kiện điện tử có thể bức xạ hoặc thu nhận sóng điện từ. Có nhiều loại
thumb|7 đơn vị cơ bản SI **Hệ đo lường quốc tế** (tiếng Pháp: **S**ystème **I**nternational d'unités; viết tắt: **SI**), là 1 hệ thống đo lường thống nhất được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
nhỏ|180x180px|[[Tia âm cực|Ống phóng tia âm cực - thiết bị thường dùng trong tivi. ]]Các chất khí ở áp suất khí quyển là những chất cách điện tốt. Trong các chất khí đó, hầu như
**Ắc quy khởi động** là một loại pin sạc có thể sạc lại được, nó được sử dụng để khởi động xe cơ giới như ô tô, xe tải hay xe công trình. Mục đích
thế=Glassy smooth featureless rectangular cooktop set nearly flush with a kitchen counter|nhỏ| Nhìn từ trên xuống của một bếp cảm ứng từ **Nấu cảm ứng** được thực hiện bằng cách sử dụng gia nhiệt cảm
**CGS (centimetre-gram-second system)** là hệ đơn vị của vật lý học dựa trên centimet như là đơn vị của chiều dài, gam là đơn vị khối lượng, và giây là đơn vị thời gian. Tất
**Cốc Faraday** là một cốc kim loại (dẫn điện) được thiết kế để bắt các hạt tích điện trong chân không. Dòng điện kết quả có thể được đo và sử dụng để xác định