✨Helodermatidae

Helodermatidae

Heloderma là chi duy nhất của họ Helodermatidae, bao gồm các loài thằn lằn độc nguồn gốc ở miền tây nam Hoa Kỳ, México, và xa về phía nam như Guatemala. Nó bao gồm hai loài riêng biệt, với sáu phân loài. Họ hàng gần nhất của chúng là Họ Thằn lằn rắn (Anguidae).

Helodermatidae gồm các loài thằn lằn lớn, chắc nịch, di chuyển chậm và thích môi trường sống bán khô cằn. Đuôi của chúng ngắn và được sử dụng như cơ quan lưu trữ chất béo. Chúng được bao phủ bởi vảy nhỏ giống hột cườm, không xếp đè lên nhau, với da xương ở mặt dưới của cơ thể. Cả hai loài trong họ đều sẫm màu, với những mảng màu vàng nhạt hoặc hơi hồng.

Các thành viên của họ có nọc độc. Tuyến nọc độc nằm ở hàm dưới của chúng, không giống như tuyến nọc của rắn nằm ở hàm trên. Ngoài ra, không giống như rắn, Helodermatidae thiếu cơ tiêm nọc. Nọc độc thường chỉ được sử dụng trong phòng thủ, chứ không phải trong chế ngự con mồi, và những con thằn lằn phải nhai nạn nhân của nó để nọc độc vào thịt. Các tuyến nọc được cho là đã phát triển sớm ở dòng dõi dẫn đến Helodermatidae hiện đại, do đã có sự hiện diện của nọc độc ngay cả trong hóa thạch 65 triệu năm tuổi của chi Paraderma.

Helodermatidae là các loài ăn thịt, săn động vật gặm nhấm và động vật có vú nhỏ khác, và ăn trứng của các loài chim và bò sát. Chúng là loài đẻ trứng.

Phân loại

Họ Helodermatidae

  • Chi Heloderma H. horridum, Thằn lằn đính cườm ** H. h. horridum (Wiegmann, 1829); Thằn lằn đính cườm Mexico H. h. alvarezi Bogert & Martin del Campo, 1956; Thằn lằn đính cườm đen H. h. exasperatum Bogert & Martin Del Campo, 1956; Thằn lằn đính cườm Rio Fuerte H. h. charlesbogerti Campbell & Vannini, 1988; Thằn lằn đính cườm Motagua Valley H. suspectum, Quái vật Gila ** H. s. suspectum Cope, 1869; Quái vật Gila mắt lưới H. s. cinctum Bogert & Martin Del Campo, 1956; Quái vật Gila sọc.

Trong điều kiện nuôi nhốt

H. h. horridum, H. h. exasperatum, và cả hai phân loài của H. suspectum thường được tìm thấy trong điều kiện nuôi nhốt, và khá phổ biến ở các vườn thú tại nhiều nơi ở thế giới. Chúng thường bị giam cầm phục vụ cho buôn bán thú lạ, và có thể bán với giá cao. Hai phân loài khác của H. horridum là rất hiếm, và chỉ có một vài mẫu vật bị giam cầm được biết đến.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Heloderma_** là chi duy nhất của họ **Helodermatidae**, bao gồm các loài thằn lằn độc nguồn gốc ở miền tây nam Hoa Kỳ, México, và xa về phía nam như Guatemala. Nó bao gồm hai
**Bộ Có vảy** hay **bò sát có vảy** (danh pháp khoa học: **_Squamata_**) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn. Các loài của bộ này
**Thằn lằn** là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài. Chúng có mặt trên tất cả các lục địa trừ Nam Cực cũng như hầu hết các dãy
**Họ Kỳ đà** (danh pháp khoa học: **_Varanidae_**) bao gồm các loài thằn lằn ăn thịt lớn nhất bao gồm cả rồng Komodo, kỳ đà Salvadori. Các loài còn sinh tồn thuộc chi Kỳ đà,
**_Heloderma horridum_** là một loài thằn lằn trong họ Helodermatidae. Loài này được Wiegmann mô tả khoa học đầu tiên năm 1829. Loài thằn lằn này được tìm thấy chủ yếu ở Mexico và miền
**_Lanthanotus borneensis_** (tên tiếng Anh nghĩa là **kỳ đà không tai**) là một loài thằn lằn bán thủy sinh màu nâu bản địa Bắc Borneo. Đây là loài duy nhất trong họ **Lanthanotidae**, một nhóm
**Toxicofera** (tiếng Hy Lạp để chỉ "con vật mang độc tố"), là một nhánh của Squamata, bao gồm Serpentes (rắn); Anguimorpha (kỳ đà, quái vật Gila, thằn lằn cá sấu cùng đồng minh) và Iguania
nhỏ|Động vật có nọc độc **Nọc độc** ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích,