✨Hearts of Iron

Hearts of Iron

Hearts of Iron (tạm dịch: Trái tim sắt đá) là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực lấy bối cảnh Thế chiến II trong khoảng thời gian 1936-1948 do hãng Paradox Interactive phát triển và Strategy First phát hành vào ngày 24 tháng 11 năm 2002, bản Macintosh do hãng Virtual Programming phát hành vào tháng 10 năm 2003.

Sau sự thành công của phiên bản đầu, nhà sản xuất lần lượt tung ra các bản tiếp theo gồm Hearts of Iron II phát hành vào năm 2005 với một số thay đổi trong cây công nghệ và lối chơi. Hearts of Iron III được phát hành vào ngày 7 tháng 8 năm 2009 với sự cách tân toàn bộ từ đồ họa, âm nhạc cho đến lối chơi đầy phức tạp. Hearts of Iron - The Card Game (trò chơi thẻ bài) chỉ dành cho chơi miễn phí, trò chơi thu thập thẻ bài dựa trên trình duyệt được phát hành vào ngày 3 tháng 10 năm 2011.

Cách chơi

Hearts of Iron dựa trên engine của dòng game Europa Universalis rất thành công của Paradox nhưng có nhiều thay đổi như sau: Cây công nghệ được chia thành 14 phần (bộ binh/pháo binh/công nghiệp/đơn vị thiết giáp/hải quân/v.v.), với hàng chục công nghệ có thể nghiên cứu được trong từng bộ phận và khả năng tùy chỉnh một số đơn vị. Một mô hình kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên: than đá, thép, cao su và dầu mỏ mà quân đội và ngành công nghiệp phụ thuộc vào đấy. Có thể lựa chọn một số nhà lãnh đạo quân sự và chính trị cũng như bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Một loạt các đơn vị quân đội từ lực lượng dân quân thuộc địa đến tên lửa đạn đạo liên lục địa. *Kiểu mẫu thời tiết có thể ảnh hưởng đến di chuyển và hiệu quả chiến đấu của đơn vị.

Lối chơi tập trung vào sự tồn tại (hoặc trước hoặc suốt) chiến tranh thế giới thứ hai và người chơi có thể gây ra hoặc chứng kiến các sự kiện khác nhau từ cách mà chúng xảy ra xét về mặt lịch sử. Hearts of Iron được xem như một trò chơi lịch sử thay thế.

Có ba liên minh chính trong game gồm phe Đồng minh, Phát xít và Quốc tế Cộng sản mà người chơi có thể tham gia hoặc đứng ngoài cuộc. Trò chơi kết thúc khi chỉ còn lại một liên minh trụ vững hoặc vào nửa đêm ngày 30 Tháng 12 năm 1947 và liên minh chiến thắng được xác định thông qua hệ thống điểm chiến thắng, tính điểm để liên minh kiểm soát các khu vực hoặc thành phố trọng điểm.

Kiểm duyệt

Hearts of Iron đã bị cấm ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bởi vì game mô tả Tây Tạng, Tân Cương và Mãn Châu là những quốc gia độc lập, còn Đài Loan thì thuộc quyền kiểm soát của Nhật Bản (về mặt lịch sử, Đài Loan vẫn nằm dưới sự cai trị của người Nhật vào thời điểm đó). Paradox Interactive đề cập rằng game làm đúng theo sự thực lịch sử và nó đại diện cho thời kỳ khó khăn "mà Trung Quốc phải chịu đựng, cũng như những khó khăn chồng chất mà Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vượt qua để giành chiến thắng trong cuộc nội chiến Trung Quốc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Hearts of Iron II_** (tạm dịch: _Trái tim sắt đá 2_) là phần thứ hai của loạt trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực _Hearts of Iron_ lấy
**_Hearts of Iron III_** (tạm dịch: _Trái tim sắt đá 3_) là phần thứ ba của loạt trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực _Hearts of Iron_ lấy
**_Hearts of Iron_** (tạm dịch: _Trái tim sắt đá_) là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực lấy bối cảnh Thế chiến II trong khoảng thời gian 1936-1948
**Hearts of Iron IV** là phần tiếp theo của _Hearts of Iron III_ của hãng Paradox Development Studio, một phần trong loạt game đại chiến lược _Hearts of Iron_ tập trung vào Thế chiến II,
**_East vs. West – A Hearts of Iron Game_** (tạm dịch: _Đông Tây đối đầu – Trò chơi Trái tim Sắt đá_) viết tắt **_EvW_**, là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại
**_Darkest Hour: A Hearts of Iron Game_** hoặc viết tắt là **DH** là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược dựa trên engine Europa của hãng Paradox Interactive do nhóm Darkest
**_Arsenal of Democracy_** (tạm dịch: _Kho vũ khí của nền dân chủ_) là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược dựa trên nền engine Europa của _Hearts of Iron II –
**March of the Eagles** (tạm dịch: _Cuộc hành quân của bầy diều hâu_) là trò chơi máy tính thuộc thể loại đại chiến lược do hãng Paradox Interactive đồng phát triển và phát hành vào
**_Europa Universalis III_** (**EU3**) là trò chơi máy tính thuộc thể loại đại chiến lược do hãng Paradox Development Studio phát triển và Paradox Interactive phát hành. Bản chính của game đã được phát hành
**_Victoria: An Empire Under the Sun_** là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame chiến lược thời gian thực của hãng Paradox Entertainment (nay là Paradox Interactive). Nó cùng trùng với tên gọi Thời
**Paradox Development Studio** là một nhà phát triển video game Thụy Điển được thành lập vào năm 1995. Studio được kết hợp chặt chẽ với công ty mẹ và nhà phát hành video game Paradox
**Danh sách trò chơi của Strategy First** Đây là một danh sách các tựa game được xuất bản bởi nhà phát hành video game Strategy First. ## 0-9 *_1914 Shells of Fury_ *_688(I) Hunter/Killer_ ##
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Wargame đại chiến lược** (tiếng Anh: _Grand strategy wargame_) là thể loại wargame chỉ tập trung vào phần đại chiến lược nghĩa là chiến lược quân sự ở cấp độ hoạt động và sử dụng
**_Victoria II_** là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược do hãng Paradox Development Studio phát triển và Paradox Interactive phát hành, phần tiếp theo của _Victoria_ năm 2003. Nó đã
**Strategy First** là một công ty phần mềm có trụ sở tại Montréal, Canada. Được thành lập vào năm 1988, công ty đã cho phát hành nhiều tựa game nổi tiếng như loạt game _Disciples_,
nhỏ|Andersson tại Retro Gathering năm 2009 **Johan Andersson** (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1974) là trưởng nhóm lập trình game và người quản lý studio Paradox Tinto, một chi nhánh của Paradox Interactive tại
**_Europa Universalis_** (**_EU_**) là trò chơi máy tính thuộc thể loại đại chiến lược do hãng Paradox Development Studio phát triển và Strategy First phát hành ở Bắc Mỹ vào ngày 14 tháng 3 năm
**_Europa Universalis II_** là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược theo lượt xây dựng đế chế dựa trên lịch sử châu Âu và thế giới kéo dài khoảng thời gian từ năm
**Jack London** (phiên âm: **Giắc Lân-đơn**; 12 tháng 1 năm 1876 - 22 tháng 11 năm 1916) là nhà văn nổi tiếng người Mỹ, tác giả _Tiếng gọi nơi hoang dã_ (The Call of the
Sau đây là danh sách các trò chơi do Konami phát triển, xuất bản hoặc cấp phép. ## Máy game thùng arcade ### 1978–1989 ; 1978 :* _Block Game_ :* _Block Invader_ :* _Space Ship_
là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà cải biên nhạc, nhạc trưởng, người chỉ huy dàn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Nhật Bản. Nguyên quán của ông ở Shimonoseki thuộc tỉnh Yamaguchi[http://www.kaoru-wada.com/prof.php]
**Người Kiến** (Scott Lang) là một siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong truyện tranh Mỹ do Marvel Comics xuất bản. Được sáng tạo bởi David Michelinie và John Byrne, Scott Lang xuất hiện
**Leonard Norman Wein** (; 12 tháng 6 năm 1948 – 10 tháng 9 năm 2017) là một tác giả và biên tập truyện tranh người Mỹ, được biết đến nhiều nhất như là người đã
**_Người đẹp và quái vật_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Beauty and the Beast_**; còn có tựa Việt khác là **_Người đẹp và quái thú_**) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch
, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1976 là một seiyū kiêm ca sĩ nổi tiếng người Nhật Bản. Tên thật của cô là . Các fan của Horie thường gọi cô thân mật là
**Hậu truyện** (còn gọi là **phần sau**, ) là một câu chuyện, tài liệu hay các tác phẩm văn học, phim ảnh, nhạc kịch, hay trò chơi có cốt truyện tiếp tục hoặc mở rộng
thumb|Máy PSP-1000 Đây là **danh sách trò chơi** của máy chơi trò chơi điện tử cầm tay **PlayStation Portable** của Sony. Không bao gồm PSOne classics hoặc PS mini. Trò chơi đã được phát hành
**Gil Kane **(6 tháng 4 năm 1926 – 31 tháng 1 năm 2000) tên khai sinh **Eli Katz**, là họa sĩ vẽ truyện tranh có sự nghiệp kéo dài từ những năm 40 đến năm
**Queen** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1970. Đội hình kinh điển của họ bao gồm Freddie Mercury (hát chính, piano), Brian May (guitar, hát), Roger Taylor
right|thumb|Peter Brötzmann, [[Moers Festival 2010]] **Peter Brötzmann** (6 tháng 3 năm 1941 – 22 tháng 6 năm 2023) là một nghệ sĩ saxophone và clarinet người Đức. Brötzmann là một trong những nhạc sĩ free
**James Jonah Cummings** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1952) là một diễn viên lồng tiếng và ca sĩ người Mỹ, đã từng xuất hiện trong gần 400 vai diễn khác nhau. Ông được biết
Anime Fairy Tail gồm 5 album nhạc phim được phát hành từ 2010 đến 2013. Âm nhạc được Takanashi Yasuharu biên soạn và được phát hành dưới nhãn Pony Canyon. ## Nhạc phim Volume 1
**Dolly Rebecca Parton ** (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1946) là ca sĩ, nhạc sĩ nhạc đồng quê, diễn viên và nhà từ thiện người Mỹ. Bà là một trong những ca sĩ nhạc
**Cyberpunk Nhật Bản** đề cập đến những cyberpunk viễn tưởng được sản xuất tại Nhật Bản. Có hai tiểu thể loại dễ nhận thấy của cyberpunk Nhật Bản: phim điện ảnh người đóng cyberpunk, và
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**_Chúa Ruồi_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Lord of the Flies_**) là một cuốn tiểu thuyết đầu tay năm 1954 của tác giả người Anh đoạt giải Nobel William Golding. Cuốn sách nói về một nhóm
sinh vào ngày 29 tháng 6 năm 1990 tại Leipzig, Đức là một diễn viên lồng tiếng mang hai dòng máu Nhật-Đức. Anh được biết tới là người lồng tiếng cho nhân vật _Jaian_ trong
**Brooke Smith** (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1967) là một nữ diễn viên người Mỹ. ## Thời thơ ấu Smith được sinh ra ở thành phố New York. Cha của cô, Eugene "Gene" Smith,
là một diễn viên và diễn viên lồng tiếng Nhật Bản. Ông nổi tiếng với việc lồng tiếng cho những nhân vật như bố của Shinnosuke là Nohara Hiroshi trong loạt phim hoạt hình _Crayon