Canadarm2
Hệ thống phục vụ di động là một đóng góp của Canada vào trạm không gian quốc tế, đóng một vai trò then chốt trong việc lắp ghép và bảo trì trạm. Hệ thống có chức năng di chuyển thiết bị và tiếp tế trên trạm, hỗ trợ phi hành gia làm việc trong không gian và phục vụ các phần khác trạm. Các phi hành gia được huấn luyện trước khi sử dụng hệ thống cánh tay robot này. Hệ thống này thực sự quan trọng bởi phần lớn các thiết bị trên trạm đều thuộc dạng "Orbital Replacement Units" (ORU), nghĩa là có thể thay thế bởi một cái khác khi bị hư hoặc đã cũ. Hệ thống này giúp việc sửa chữa và bảo trì trạm có thể thực hiện ngay trên không gian chứ không cần phải mang thứ gì về trái đất. Hệ thống này được xây dựng với chi phí 896 triệu đôla Mỹ.
Đối với Canada, công nghệ người máy được xác định là công nghệ chiến lược. Nó là một bộ phận then chốt mang lại cho Canada một vai trò và vị thế quan trọng trong việc xây dựng trạm không gian quốc tế. Thông qua việc chọn một hệ thống robot làm đóng góp chính vào trạm không gian, Canada không những đã củng cố vị trí dẫn đầu của mình trong lĩnh vực người máy không gian mà còn khích lệ sự đổi mới và tinh xảo trong ngành công nghiệp công nghệ cao của mình. Hơn nữa, sự đóng góp này giúp các nhà khoa học Canada được tiếp cận với các tiện ích nghiên cứu trên trạm để thực hiện các thí nghiệm khoa học. Canada được phép sử dụng 2.3 % không gian dành cho thiết bị khoa học bên trong các phần không thuộc Nga của trạm, cũng như được quyền sử dụng một sàn bên ngoài dùng cho các thí nghiệm tiếp xúc trực tiếp với môi trường không gian. Canada cũng được gửi một phi hành gia lên trạm trong thời gian từ 3 tới 4 tháng cứ mỗi 3 năm. Và có lẽ quan trọng nhất là với việc trở thành một trong các bên tham gia dự án trạm không gian quốc tế, Canada trở thành một thành viên quan trọng trên vũ đài quốc tế, trong khi các nước đang nỗ lực làm việc với nhau trong một dự án hợp tác lớn nhất trong lịch sử nhân loại.
Cơ cấu
Hệ thống này thực ra bao gồm cả các cơ sở trên mặt đất để trợ giúp các sứ mệnh cũng như huấn luyện phi hành gia. Hệ thống gồm 3 phần chính:
Hệ thống chân đế di động
Các thông số:
Kích thước: 5.7 x 4.5 x 2.9 m
Khối lượng: 1500 kg
Tải trọng làm việc tối đa: 20.900 kg
Công suất đỉnh: 825 W
Công suất trung bình: 365 W
Trị giá: 254 triệu USD
Tuổi thọ: Không dưới 15 năm
Hệ thống chân đế di động (Mobile Base System – MBS) là một bệ công việc được đưa lên trạm trong STS-111 tháng 6 năm 2002. Được thiết kế và xây dựng bởi MD Robotics, nhà thầu chính của Canadarm2, và một đội các nhà thầu phụ Canada. Đây là một cấu trúc nhôm kiên cố. Hệ thống này được đặt trên một băng tải di động (Mobile Transporter) do Mỹ sản xuất. Băng tải này có thể chuyển động dọc theo hệ thống giàn. Hệ thống này tạo ra sự linh động cho cánh tay Canadarm2 khi nó chạy dọc theo hệ thống giàn kết hợp. Hệ thống này còn có thể vận chuyển các đồ vật trên trạm nhờ vào một vật cố định được gọi là Payload Orbital Replacement Unit Accommodation (POA). POA chủ yếu dùng để mang các phần cấu trúc và tải trọng lớn, như các giàn, dọc theo chiều dài của trạm không gian. Một vị trí gá lắp khác gọi là MBS Common Attach System được dùng để mang các palet chứa các vật nhỏ hơn như dụng cụ làm việc hay các mẫu thí nghiệm khoa học. Các phi hành gia cũng dùng hệ thống chân đế này làm bệ để thực hiện các chuyến đi bộ không gian cũng như chỗ chứa các dụng cụ và phương tiện di chuyển từ đầu này sang đầu kia của trạm. Hệ thống này cũng có thể làm một bệ để thực hiện việc sửa chữa và bảo trì Canadarm2. Trên hệ thống chân đế có 4 nút PDGF làm chỗ gắn lên của Canadarm2 và Dextre. Cũng như các thành phần khác của trạm ISS, hệ thống này cũng được cấu tạo từ các ORU mà có thể được thay thế khi hư hỏng bằng các chuyến đi bộ không gian hoặc Dextre.
Canadarm2
Đây là một cánh tay robot có thể được sử dụng để cầm các vật nặng cũng như giúp di chuyển các phi hành gia trong các chuyến đi bộ không gian. Canadarm2 có tên gọi kỹ thuật là hệ thống tay máy điều khiển từ xa (Remote Manipulator System – RMS). Canadarm2 được phóng lên trên chuyến bay STS-100 tháng 4 năm 2001. Canadarm2 là phiên bản kế tiếp của cánh tay robot tự động Canadarm trên các tàu con thoi. So với ngưới anh em của mình, Canadarm2 tỏ ra uyển chuyển hơn do các khớp của nó tạo ra tới 7 bậc tự do so với 6 bậc của Canadarm. Nhờ vậy, Canadarm2 có thể thực hiện được các động tác rất phức tạp, và với việc nó có thể xoay hoàn toàn tất cả các khớp của mình, nó còn linh động hơn cả cánh tay của con người. Điều này rất quan trọng vì trạm không gian là môi trường làm việc lớn và phức tạp hơn khoang chở hàng của một tàu con thoi. Canadarm2 thường được đặt trên hệ thống chân đế di động để di chuyển dọc theo hệ thống đường ray tới các vị trí làm việc.
Lịch sử:Tháng 5 năm 1999, Canadarm 2 được chuyển tới trung tâm không gian Kennedy để bắt đầu một quy trình chuẩn bị phức tạp trước khi phóng. Tháng 8 năm 2000, nó được gập lại theo hình dạng cuối cùng để phóng và được cho vào trong một palet chữ U có độ lớn vừa khít bề ngang khoang chở hàng của tàu con thoi. Việc đặt nó vào bên trong khoang hàng của tàu con thoi như thế nào cũng là một thách thức vì khi phóng lên cánh tay robot này phải chịu một tải trọng rất lớn dưới tác dụng của gia tốc. Các kỹ sư đã phải tìm cách để giảm bớt tải tác dụng lên cánh tay.
Cơ chế hoạt động:
Nhờ vào một đầu tiếp xúc được gọi là Latching End Effector (LEE) trên cả hai bàn tay giống y hệt nhau của cánh tay tự động này, một trong 2 bàn tay trên sẽ gắn vào một thiết bị cung cấp nguồn sống cho nó trong môi trường không gian: điện năng và sự liên hệ đến trung tâm điều khiển robot bên trong trạm. Thiết bị này tạm gọi là nút giữ cung cấp năng lượng và dữ liệu (Power Data Grapple Fixture – PDGF). Khi cần di chuyển tới các vị trí khác nhau trên trạm, đầu bàn tay tự do của nó sẽ đưa đến và được chốt vào một PDGF trong nhiều cái tương tự có mặt trên khắp trạm, khi đó đầu kia có thể được nhả ra. Nhờ vào cơ cấu độc đáo này, Canadarm2 có thể di chuyển hầu khắp trạm giống như một con sâu đo.
Bên lề:Phi hành gia Canada Chris Hadfield đóng vai trò chính trong việc cài đặt Canadarm2 lên trạm, qua đó trở thành người Canada đầu tiên đi bộ trong không gian.
Dextre
Một vài thông số:
Chiều cao: 3.67 m
Chiều rộng (phần vai): 2.37 m
Độ dài mỗi cánh tay: 3.35 m
Khối lượng: 1.560 kg
Khả năng chịu tải: 600 kg
Độ chính xác vị trí: 2 mm
Độ chính xác vị trí (tương đối so với mục tiêu): 6 mm
Độ chính xác lực: 2.2 N
Công suất trung bình: 1.400 W
Tên kỹ thuật của bộ phận này là tay máy tinh xảo phục vụ mục đích đặc biệt (Special Purpose Dexterous Manipulator). Đây là một con robot nhỏ có 2 cánh tay được sử dụng để thực hiện các công việc tinh vi mà trước đó được thực hiện bởi các nhà du hành trong các chuyến đi bộ không gian. Nó có thể được gắn vào đầu mút của Canadarm2 hoặc gắn trực tiếp vào hệ thống chân đế di động để hoạt động. Dextre được mang lên trạm trên tàu con thoi Endeavour trong sứ mệnh STS-123 tháng 3 năm 2008. Dextre tạo ra nền tảng cho việc bảo trì vệ tinh cũng như thám hiểm không gian trong tương lai. Trong khi một cánh tay được neo lại và giữ ổn định cho hệ thống, cánh tay còn lại có thể thực hiện các thao tác làm việc. Dextre có thể thực hiện các nhiệm vụ như: Lắp đặt hoặc tháo dỡ các thiết bị kích cỡ nhỏ như ăcquy, máy tính...; cung cấp năng lượng cho các dụng cụ; lắp đặt, thao tác hay tháo dỡ các dụng cụ khoa học. Các nhiệm vụ này đòi hỏi độ chính xác cao và sự tiếp xúc nhẹ nhàng. Điều này đạt được nhờ vào những công nghệ độc đáo được sử dụng cho Dextre: Cảm biến chính xác lực và moment giúp tự động bù trừ chính xác, đảm bảo mục tiêu trượt êm vào tay nắm. Các camera trên robot giúp người điều khiển có thể quan sát rõ sự hoạt động của cánh tay. Chỉ có một cánh tay của Dextre hoạt động trong một thời điểm nhất định. Điều này giúp duy trì sự ổn định, điều hòa với các chuyển động của Canadarm và Canadarm2 và giảm tối đa nguy cơ tự va chạm.
Trung tâm mặt đất
Cơ quan không gian Canada cũng có một trung tâm chỉ huy tại Saint-Hubert, Quebec có nhiệm vụ giám sát hoạt động của hệ thống này. Các cánh tay robot được điều khiển bởi các phi hành gia trên trạm, tuy nhiên họ cũng luôn được liên lạc với trung tâm. Các chuyên gia của trung tâm sẽ theo dõi, phân tích hoạt động của hệ thống này và sẵn sàng để giúp đỡ xử lý các vấn đề xảy ra nếu các phi hành gia không thể giải quyết được. Trung tâm này được liên lạc trực tiếp với bộ phận điều hành sứ mệnh của NASA tại trung tâm không gian Johnson, Houston. Ngoài ra CSA cũng có một trung tâm để huấn luyện các phi hành gia sử dụng cánh tay robot (Mission Operations and Training Simulator) trước khi họ lên trạm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Canadarm2 **Hệ thống phục vụ di động** là một đóng góp của Canada vào trạm không gian quốc tế, đóng một vai trò then chốt trong việc lắp ghép và bảo trì trạm. Hệ thống
**Mạng thiết bị di động** hay **mạng di động**, **mạng mobile** (tiếng Anh: _cellular network_, nghĩa là _mạng tế bào_) là một mạng vô tuyến bao gồm một số lượng các _tế bào vô tuyến_
thumb|thumb|Quá trình phát triển của điện thoại di động, cho tới một [[điện thoại thông minh đời đầu]] **Điện thoại di động** (ĐTDĐ), còn gọi là **điện thoại cầm tay, điện thoại bỏ túi**, là
**Ngân hàng di động** là dịch vụ được cung cấp bởi ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, cho phép khách hàng của mình thực hiện các giao dịch tài chính từ xa bằng
Một **hệ thống thời gian chuyển động được xác định trước (PMTS)** thường được sử dụng để thực hiện Chi phí phút lao động để thiết lập tỷ lệ mảnh, mức lương và/hoặc khuyến khích
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
thumb|right|Một _hệ thống nhúng_ trên thẻ trình cắm có bộ xử lý, bộ nhớ, nguồn điện và giao diện bên ngoài **Hệ thống nhúng** () là một thuật ngữ để chỉ một hệ thống có
phải|nhỏ|280x280px|Kỹ thuật hệ thống được áp dụng trong các hệ thống phức tạp: Thiết kế tàu vũ trụ, Thiết kế chip máy tính, Rô bốt, Phần mềm tích hợp, xây dựng cầu đường. Kỹ thuật
nhỏ|400x400px|Một người đàn ông nói chuyện trên điện thoại di động của mình khi đứng gần hộp điện thoại thông thường đang còn trống. Công nghệ kích hoạt cho điện thoại di động được phát
**Hệ thống thang cuốn và đường đi bộ Trung Hoàn – Bán Sơn** () ở Hồng Kông là hệ thống thang cuốn có mái che ngoài trời dài nhất thế giới. Hệ thống này dài
phải|nhỏ|Một nhà máy thủy điện tại [[Amerongen, Hà Lan.]] Một **hệ thống điều khiển **quản lý, ra lệnh, chỉ dẫn hoặc điều khiển các hành vi của các thiết bị hoặc hệ thống khác. Nó
**Hệ thống bôi trơn tự động** (ALS), thường được gọi là hệ thống bôi trơn tập trung, là hệ thống cung cấp lượng dầu bôi trơn được kiểm soát đến nhiều vị trí trên máy
**Các hệ thống kiểm soát bay** gồm các bề mặt điều khiển bay, các hệ thống trong buồng lái, các đường kết nối và các cơ cấu hoạt động cần thiết để điều khiển hướng
nhỏ|Tòa Hoàng gia, biểu tượng cho Hệ thống pháp luật Anh quốc **Pháp luật Anh** là hệ thống pháp luật được áp dụng cho toàn xứ Anh và xứ Wales được xây dựng cơ sở
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
**Hệ thống thông tin di động toàn cầu** (tiếng Anh: _Global System for Mobile Communications_; tiếng Pháp: _Groupe Spécial Mobile_; viết tắt: **GSM**) là một công nghệ dùng cho mạng thông tin di động. Dịch
thế=A toy animal with wheels|nhỏ|Một món đồ chơi nhỏ hình động vật có bánh xe xuất hiện tại [[México|Mexico, thời kỳ tiền Colombo.]] Một số sinh vật có khả năng **chuyển động quay** hoặc **lăn**.
The X Window System logo Trong vi tính, **Hệ thống X Window** (thường được gọi tắt là **X11** hoặc **X**) là một hệ thống cửa sổ xuyên dụng mạng dùng để hiển thị đồ họa
phải|nhỏ|Một đoạn đường vùng quê thuộc [[Xa lộ Liên tiểu bang 5 nằm trong tiểu bang California có hai làn xe mỗi chiều, được phân cách bởi một dãy đất cỏ rộng. Xe cộ lưu
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu là một trong số các chuẩn di động 3G, phát triển lên từ EGDE 2.75G; GPRS 2.5G và mạng tổ ong GSM 2G ## Kiến trúc UMTS
thumb||Máy hút bụi [[Roomba là một robot dịch vụ gia dụng]] thumb|[[Thiết bị lặn không người lái (AUV) Pluto Plus để xác định và tiêu hủy mìn dưới nước, Trang bị của tàu săn mìn
**Hệ thống phân giải tên miền** (hay được viết tắt là **DNS** do tên tiếng Anh **_Domain Name System_**) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com
Hệ thống in bill tự động theo giờ ra đời nhằm phục vụ cho đơn vị kinh doanh các dịch vụ áp dụng hình thức tính tiền theo giờ. Nhằm giúp các đơn vị thuận
Trong máy tính, một **hệ thống kế thừa** (tiếng Anh: **legacy system**) là một phương pháp cũ, công nghệ, hệ thống máy tính, hoặc chương trình ứng dụng, "của, liên quan đến, hoặc là một
**Quản trị viên hệ thống** hay **quản trị viên CNTT** (tiếng Anh: **system administrator**, **IT administrator**, **sysadmin**), là người chịu trách nhiệm bảo trì, cấu hình và vận hành đáng tin cậy của hệ thống
**Hệ thống thị giác** hay **hệ thị giác** bao gồm cơ quan cảm giác (mắt) và một phần của hệ thống thần kinh trung ương giúp sinh vật có khả năng xử lý chi tiết
**Hệ thống quản lý kho** (tiếng Anh: **warehouse management system - WMS**) là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm thực hiện
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
**Hệ thống Tín dụng Xã hội** (; ) là một hệ thống danh tiếng quốc gia đang được phát triển bởi chính phủ Trung Quốc. năm 2020, nó được dự kiến sẽ tiêu chuẩn hóa
**Hệ thống Cảnh báo sóng thần**, viết tắt là TWS (tsunami warning system) là hệ thống được được sử dụng để phát hiện sóng thần, và phát ra cảnh báo trước nhằm cố gắng để
nhỏ|Tỉnh lộ 943 đoạn đi qua Thị trấn [[Phú Hòa, Thoại Sơn, An Giang]] nhỏ|Hệ thống giao thông Việt Nam 2000 Các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong **mạng lưới giao thông
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
**Android** là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng.
**Giao thông vận tải tại Philippines** tương đối kém phát triển, một phần là do địa lý nước này bao gồm các khu vực miền núi và đảo rải rác, và một phần là do
**SpaceX Dragon**, còn được gọi là **Dragon 1** hoặc **Cargo Dragon** , là một loại tàu vũ trụ chở hàng có thể tái sử dụng được phát triển bởi SpaceX, một công ty vận tải
Người dân đi xe đò liên tỉnh|thế= nhỏ|Xe buýt nội đô tại ĐTC Long Biên, Hà Nội Theo xu thế phát triển chung của thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn
**Hệ thống sản phẩm-dịch vụ** (tiếng Anh: **Product-service systems**, viết tắt là **PSS**_)_ là mô hình thương mại đưa ra sự phân phối có tính liên kết cả sản phẩm và dịch vụ. Các mô
Danh sách này bao gồm các hệ thống tàu metro điện khí hóa trên toàn cầu. Tại một số nơi, các hệ thống metro có thể được gọi bằng những tên gọi như **tàu điện
Tư duy hệ thống là cách tiếp cận toàn diện để hiểu và giải quyết vấn đề bằng cách xem xét các yếu tố không tách rời, mà là những phần liên kết trong một
Một đoàn tàu Bangkok Skytrain trên tuyến Silom khi đi qua khu Patpong Tập tin:Bangkok skytrain sunset.jpg **Bangkok Skytrain** ( ), gọi tắt là **BTS**, là hệ thống tàu điện trên cao phục vụ cho
nhỏ|phải|[[ASIMO (2000) Triển lãm Expo 2005, mang hình dạng giống con người nên đôi khi nó cũng được gọi là "người máy ASIMO"]] nhỏ|phải|[https://en.m.wikipedia.org/wiki/Sophia_(robot) Sophia], [[Android (robot)|robot hình người nữ được phát triển bởi công
thumb|Một thiết bị xử lý không khí được sử dụng để làm nóng hoặc làm mát không khí ở khu trung tâm. **Thông gió** (chữ V trong HVAC, hệ thống điều hòa không khí) là
Chào mừng đến với bài viết thứ sáu của Systems Thinking in Design, một ấn phẩm của Somia CX! Trong các bài viết trước, chúng tôi đã giải thích những gì, tại sao và như
nhỏ|275x275px| Hệ thống chia sẻ xe đạp ở [[Melbourne, Úc ]] **Hệ thống chia sẻ** **xe đạp**, **chương trình xe đạp công cộng**, hoặc chương trình **chia sẻ xe đạp công cộng** (PBS), là một
nhỏ|249x249px|Một chuyến tàu đang hoạt động **Hệ thống tàu điện ngầm Singapore** (, **MRT**, tiếng Trung: 大众快速交通 hoặc gọi tắt là 地铁, tiếng Mã Lai: Sistem Pengangkutan Gerak Cepat, tiếng Tamil: சிங்கை துரிதக் கடவு ரயில)
nhỏ|250x250px| Các trang web được thiết kế lại cho các màn hình di động, với các kích cỡ khác nhau từ [[điện thoại thông minh, netbook và máy tính bảng, cho đến máy tính xách
Sạc di động 3.5kW EverEV là thiết bị tiện dụng cho người dùng xe điện, với khả năng sạc nhanh và hiệu suất cao. Được thiết kế nhẹ nhàng và dễ dàng mang theo, EverEV
Sạc EVEREV 3,5KW Di Động V3 Plus là một trong những sản phẩm tiên tiến nhất trong lĩnh vực sạc xe điện hiện nay. Với công suất 3,5KW, đây là một lựa chọn lý tưởng
Sạc EVEREV 3,5KW Di Động V3 Plus là một trong những sản phẩm tiên tiến nhất trong lĩnh vực sạc xe điện hiện nay. Với công suất 3,5KW, đây là một lựa chọn lý tưởng