✨Hatti
Hatti là một thị trấn thống kê (census town) của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Hatti có dân số 12.419 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Hatti có tỷ lệ 57% biết đọc biết viết, thấp hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 70%, và tỷ lệ cho phái nữ là 43%. Tại Hatti, 14% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Hatti** () là một tộc người cổ đại định cư ở vùng đất Hatti thuộc miền trung Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay). Dân tộc này được ghi lại sớm nhất là từ thời
**Hatti** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Hatti có dân số 12.419
**Hatti Gold Mines** là một thị xã của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Hatti Gold Mines có dân số 14.716
**Hatti** có thể chỉ: *Một vùng đất cổ nằm tại trung tâm Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay: Hatti *Một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ: Hatti.
**Hatti** là tên một vùng đất cổ thuộc khu vực trung tâm Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay. Đây là nơi sinh sống của nhóm người Hattians, nhóm người cổ đại đã định cư tại
**Killar Hatti** là một làng thuộc tehsil Lingsugur, huyện Raichur, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hanamana Hatti** là một làng thuộc tehsil Sampgaon, huyện Belgaum, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hanabar Hatti** là một làng thuộc tehsil Sampgaon, huyện Belgaum, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hatti** là một làng thuộc tehsil Sindhnur, huyện Raichur, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hatti** là một làng thuộc tehsil Gangawati, huyện Koppal, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hatti** là một làng thuộc tehsil Channagiri, huyện Davanagere, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Hatti** là một làng thuộc tehsil Koppal, huyện Koppal, bang Karnataka, Ấn Độ.
**_Otonyctomys hatti_** là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Anthony mô tả năm 1932.
**Hole Hatti** là một làng thuộc tehsil Shimoga, huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Bhairana Hatti** là một làng thuộc tehsil Nargund, huyện Gadag, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Kannapur Hatti** là một làng thuộc tehsil Lingsugur, huyện Raichur, bang Karnataka, Ấn Độ.
**_Dòng sông huyền bí_** (Nhật: 天は赤い河のほとり / _Sora wa Akai Kawa no Hotori: Anatolia Story_; Anh: _Red River_) là một shōjo manga lịch sử cổ đại của mangaka Shinohara Chie. Truyện được Shogakukan xuất bản
**Người Hittite** (Ḫa-at-tu-ša / 𒄩𒀜𒌅𒊭) có gốc là người Anatolia cổ đại đã thành lập một đế chế tập trung tại Hattusa ở Anatolia Bắc Trung Đông khoảng năm 1600 TCN. Đế chế này đạt
**Tiếng Hitti** (nội danh: "[trong tiếng] của Neša"), còn gọi là **tiếng Nesa**, là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản ngữ của người Hitti, một dân tộc Tiểu Á thời đồ đồng từng lập nên một
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Priya Sigdel** () (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1995) là Hoa hậu Trái Đất Nepal 2018. Hiện cô đang làm việc với SAJHA PARTY và hiện cô là phó điều phối viên quốc gia
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Bức thư Tawagalawa** (CTH 181) được viết bởi một vị vua Hittite (được chấp nhận rộng rãi là Hattusili III) gởi cho một vị vua của Ahhiyawa vào khoảng năm 1250 trước công nguyên. Lá
#đổi Otonyctomys hatti Thể loại:Cricetidae Thể loại:Chi gặm nhấm đơn loài
**Cuộc vây hãm Dapur** xảy ra như một phần trong chiến dịch của Ramesses II nhằm đàn áp Galilee và chinh phục Syria vào năm 1269 TCN. Ông đã ghi lại chiến dịch của mình
**Dân tộc biển** (Sea Peoples hay Peoples of the Sea) được cho là một liên minh hải tặc xuất hiện vào cuối thời kỳ đồ đồng, có thể có nguồn gốc từ phía tây Anatolia
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Nyctomyini** là một Tông chuột Tân Thế giới trong phân họ Tylomyinae bao gồm hai chi chuột là _Nyctomys_ và _Otonyctomys_, với mỗi chi đều có một loài duy nhất (chi đơn loài). Cả hai
**Tylomyinae** là một phân họ động vật gặm nhấm trong họ Cricetidae gồm nhiều loài chuột Tân Thế giới kể cả những con chuột leo núi, phân họ này không được biết đến là có
Niên đại và trình tự của các vị vua Hittite được biên soạn từ những tư liệu rời rạc, bổ sung bằng việc tìm thấy những dữ liệu gần đây ở Hattusa của hơn 3.500
Trong thần thoại Hy Lạp, **Priam** (; _Príamos_, ) là vị vua cuối cùng của thành Troia trong chiến tranh thành Troia và là con trai út của Laomedon. Ông là cha của người anh
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử