Người Hatti () là một tộc người cổ đại định cư ở vùng đất Hatti thuộc miền trung Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay). Dân tộc này được ghi lại sớm nhất là từ thời đế quốc của Sargon của Akkad ( 2300 TCN), cho tới khi họ bị sáp nhập dần dần bởi tộc người Ấn-Âu Hittites vào 2000–1700 TCN, họ về sau lại được liên hệ với "vùng đất Hatti".
Lịch sử
thumb|Sự bành trướng của đế quốc Hittite (đỏ) vào khoảng năm 1290 TCN và biên giới của vương quốc Ai Cập (xanh)
"Vùng đất của người Hatti" là tên gọi lâu đời nhất được biết đến dành cho khu vực miền trung Anatolia, dẫu cho nó là một địa danh ngoại lai trong các nguồn ngoại quốc, như là hatti matu trong tiếng Assyria, được tìm thấy trên những tấm bảng chữ viết hình nêm Lưỡng Hà từ thời kỳ của Sargon Đại đế của Akkad vào khoảng năm 2350–2150 TCN; trên những tấm bảng này các thương nhân Assyria-Akkad khẩn cầu sự giúp đỡ của vua Sargon. Tên gọi này tiếp tục tồn tại trong khoảng 1,500 năm cho tới tận năm 630 TCN, như được nhắc đến trong các biên niên sử của người Assyria. Theo các văn kiện sau này của người Hittite, Sargon đã giao chiến với vua của người Luwian,Nurdaggal của Burushanda, trong khi vị vua kế vị của Sargon là Naram-Sin của Akkad đã giao chiến với Pamba, vua của Hatti và 16 quốc gia khác.
Việc sử dụng từ "người Hittite nguyên thủy" để nhắc tới người Hatti là không chính xác. Tiếng Hittite (vốn ban đầu gọi là Nešili, "[trong ngôn ngữ] của Neša") là một ngôn ngữ Ấn-Âu, khác biệt hoàn toàn về mặt ngôn ngữ với tiếng Hatti. Người Hittite tiếp tục sử dụng thuật ngữ Vùng đất của Hatti cho vương quốc mới của họ. Người Hatti sau cùng đã đồng hóa với các tộc người nói tiếng Ấn Âu khác như Hittite, Luwian, và Palaic.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Hatti** () là một tộc người cổ đại định cư ở vùng đất Hatti thuộc miền trung Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay). Dân tộc này được ghi lại sớm nhất là từ thời
**Người Hittite** (Ḫa-at-tu-ša / 𒄩𒀜𒌅𒊭) có gốc là người Anatolia cổ đại đã thành lập một đế chế tập trung tại Hattusa ở Anatolia Bắc Trung Đông khoảng năm 1600 TCN. Đế chế này đạt
**Hatti** là tên một vùng đất cổ thuộc khu vực trung tâm Anatolia, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay. Đây là nơi sinh sống của nhóm người Hattians, nhóm người cổ đại đã định cư tại
**Hatti** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Hatti có dân số 12.419
**Hatti Gold Mines** là một thị xã của quận Raichur thuộc bang Karnataka, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Hatti Gold Mines có dân số 14.716
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Priya Sigdel** () (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1995) là Hoa hậu Trái Đất Nepal 2018. Hiện cô đang làm việc với SAJHA PARTY và hiện cô là phó điều phối viên quốc gia
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
Trong thần thoại Hy Lạp, **Priam** (; _Príamos_, ) là vị vua cuối cùng của thành Troia trong chiến tranh thành Troia và là con trai út của Laomedon. Ông là cha của người anh
**_Dòng sông huyền bí_** (Nhật: 天は赤い河のほとり / _Sora wa Akai Kawa no Hotori: Anatolia Story_; Anh: _Red River_) là một shōjo manga lịch sử cổ đại của mangaka Shinohara Chie. Truyện được Shogakukan xuất bản
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Tiếng Hitti** (nội danh: "[trong tiếng] của Neša"), còn gọi là **tiếng Nesa**, là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản ngữ của người Hitti, một dân tộc Tiểu Á thời đồ đồng từng lập nên một
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Dân tộc biển** (Sea Peoples hay Peoples of the Sea) được cho là một liên minh hải tặc xuất hiện vào cuối thời kỳ đồ đồng, có thể có nguồn gốc từ phía tây Anatolia
**Bức thư Tawagalawa** (CTH 181) được viết bởi một vị vua Hittite (được chấp nhận rộng rãi là Hattusili III) gởi cho một vị vua của Ahhiyawa vào khoảng năm 1250 trước công nguyên. Lá
**Cuộc vây hãm Dapur** xảy ra như một phần trong chiến dịch của Ramesses II nhằm đàn áp Galilee và chinh phục Syria vào năm 1269 TCN. Ông đã ghi lại chiến dịch của mình
Niên đại và trình tự của các vị vua Hittite được biên soạn từ những tư liệu rời rạc, bổ sung bằng việc tìm thấy những dữ liệu gần đây ở Hattusa của hơn 3.500
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử