Haplochorema là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae.
Từ nguyên
Haplochorema (haplo = một, đơn + chorema = ngăn, phòng, khoang; hàm ý chỉ bầu nhụy một ngăn, như mô tả của Schumann khi ông viết về chi này là ovarium uniloculare.
Năm 1904, Schumann bổ sung thêm 2 loài là H. oligospermum và H. petiolatum nâng tổng số loài thành 6.
Năm 1918, Theodoric Valeton cho rằng H. uniflorum là đồng nhất với Kaempferia decus-silvae và đổi danh pháp thành H. decus-silvae. Năm 1919, Isaac Henry Burkill bổ sung một loài ở Sumatra là H. sumatranum.
Haplochorema đã không có thay đổi nào cho tới năm 1972, khi Brian Laurence Burtt và Rosemary Margaret Smith chuyển H. polyphyllum thành Scaphochlamys polyphylla. Năm 1980, Smith đổi tên H. oligospermum thành Boesenbergia oligosperma và năm 1982 đổi H. gracilipes thành B. gracilipes. Như thế, chi này chỉ còn 3 loài là H. decus-silvae, H. extensum và H. sumatranum. Năm 1987, Smith bổ sung thêm 2 loài là H. magnum và H. pauciflorum (với nguyên chủng và thứ bullatum).
Năm 1997, Kai Larsen đồng nhất H. sumatranum với Gastrochilus loerzingii và đổi thành Boesenbergia loerzingii. Năm 2006, Shoko Sakai và Hidetoshi Nagamasu chuyển Gastrochilus latilabrus sang chi Haplochorema thành H. latilabrum và đổi B. gracilipes thành Scaphochlamys gracilipes. Như vậy, từ năm 2006 đến năm 2020, chi này gồm 5 loài như liệt kê dưới đây. và tại thời điểm tháng 6 năm 2021, WCSP và POWO công nhận Haplochorema là đồng nghĩa của Boesenbergia.
- Boesenbergia uniflora (K.Schum.) Ardiyani & Mood, 2020
- Boesenbergia decus-sylvae (Hallier f.) Ardiyani & Mood, 2020
- Boesenbergia extensa (K.Schum.) Veldkamp & Mood, 2020
- Boesenbergia latilabrum (= Boesenbergia latilabra) (Valeton) Veldkamp & Mood, 2020
- Boesenbergia magna (R.M.Sm.) Veldkamp & Mood, 2020
- Boesenbergia pauciflora (R.M.Sm.) Veldkamp & Mood, 2020
** Boesenbergia pauciflora var. bullata (R.M.Sm.) Veldkamp & Mood, 2020
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Haplochorema_** là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae. ## Từ nguyên _Haplochorema_ (_haplo_ = một, đơn + _chorema_ = ngăn, phòng, khoang; hàm ý chỉ bầu nhụy một ngăn, như mô tả của Schumann
**_Haplochorema sumatranum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Burkill mô tả khoa học đầu tiên năm 1923.
**_Haplochorema magnum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được R.M.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
**_Haplochorema pauciflorum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được R.M.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
**_Haplochorema extensum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được K.Schum. mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
**_Haplochorema latilabrum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được (Valeton) S.Sakai & Nagam. mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
**_Haplochorema decus-sylvae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được (Hallier f.) Valeton mô tả khoa học đầu tiên năm 1918.
**_Boesenbergia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Tại thời điểm năm 2025 người ta ghi nhận 98 loài (trong đó 6 loài chuyển từ chi _Haplochorema_ năm 2020), là bản địa
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài
**_Scaphochlamys petiolata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Haplochorema petiolatum_. Năm 2016, Yen Yen
**_Scaphochlamys polyphylla_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Haplochorema polyphyllum_. ## Mẫu định danh
**_Scaphochlamys gracilipes_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Haplochorema gracilipes_. Năm 2006, Shoko Sakai