✨Giải Grammy lần thứ 61

Giải Grammy lần thứ 61

Giải Grammy lần thứ 61 được tổ chức vào ngày 10 tháng 2 năm 2019 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát Alicia Keys là người chủ trì chương trình.

Lễ trao giải vinh danh những bản thu âm ca nhạc phát hành và nghệ sĩ, ban nhạc hoạt động trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2017 đến ngày 30 tháng 9 năm 2018. Các đề cử được công bố trước đó vào ngày 7 tháng 12 năm 2018.

Nữ ca sĩ nhạc đồng quê Dolly Parton được vinh danh ở hạng mục MusiCares Person of the Year 2 ngày trước khi lễ Grammy chính thức bắt đầu.

Kendrick Lamar dẫn đầu danh sách đề cử với 8 đề cử. Childish Gambino và Kacey Musgraves đều có số lượng đề cử đoạt giải nhiều nhất, với 4 giải mỗi người.

Thông báo đề cử

Các đề cử được lên lịch thông báo vào ngày 5 tháng 12 năm 2018, nhưng sau đó bị dời lại đến thứ Sáu, ngày 7 tháng 12 năm 2018 sau cái chết và đám tang cấp bang của cựu Tổng thống Hoa Kỳ George H.W. Bush.

Đoạt giải và đề cử

Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm.

Hạng mục chung

;Thu âm của năm

  • "This Is America" – Childish Gambino **Donald Glover & Ludwig Goransson, sản xuất; Derek "MixedByAli" Ali & Riley Mackin, xử lý/mix nhạc; Mike Bozzi, xử lý nhạc
  • "I Like It" – Cardi B, Bad Bunny và J Balvin ** Invincible, JWhiteDidIt, Craig Kallman & Tainy sản xuất; Leslie Brathwaite & Evan LaRay, xử lý/mix nhạc; Colin Leonard, xử lý nhạc
  • "The Joke" – Brandi Carlile **Dave Cobb & Shooter Jennings, sản xuất; Tom Elmhirst & Eddie Spear, xử lý/mix nhạc; Pete Lyman, xử lý nhạc
  • "God's Plan" – Drake **Boi-1Da, Cardo & Young Exclusive, sản xuất; Noel Cadastre, Noel "Gadget" Campbell & Noah Shebib, xử lý/mix nhạc; Chris Athens, xử lý nhạc
  • "Shallow" – Lady Gaga và Bradley Cooper ** Lady Gaga & Benjamin Rice, sản xuất; Tom Elmhirst kỹ sư/hòa âm; Randy Merrill, xử lý nhạc
  • "All the Stars" – Kendrick Lamar & SZA **Al Shux & Sounwave, sản xuất; Sam Ricci & Matt Schaeffer, xử lý/mix nhạc; Mike Bozzi, xử lý nhạc
  • "Rockstar" – Post Malone featuring 21 Savage **Louis Bell & Tank God, sản xuất; Louis Bell & Manny Marroquin, xử lý/mix nhạc; Mike Bozzi, xử lý nhạc
  • "The Middle" – Zedd, Maren Morris và Grey ** Grey, Monsters & Strangerz & Zedd, sản xuất; Grey, Tom Morris, Ryan Shanahan & Zedd, xử lý/mix nhạc; Mike Marsh, xử lý nhạc

;Album của năm

  • Golden Hour – Kacey Musgraves **Ian Fitchuk, Kacey Musgraves & Daniel Tashian, sản xuất; Craig Alvin & Shawn Everett, xử lý/mix nhạc; Ian Fitchuk, Kacey Musgraves & Daniel Tashian, sáng tác; Greg Calbi & Steve Fallone, xử lý nhạc
  • Invasion of Privacy – Cardi B ** Leslie Brathwaite & Evan LaRay, xử lý/mix nhạc; Belcalis Almanzar & Jorden Thorpe, sáng tác; Colin Leonard, xử lý nhạc
  • By the Way, I Forgive You – Brandi Carlile **Dave Cobb & Shooter Jennings, sản xuất; Dave Cobb & Eddie Spear, xử lý/mix nhạc; Brandi Carlile, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth, sáng tác; Pete Lyman, xử lý nhạc
  • Scorpion – Drake ** Noel Cadastre, Noel "Gadget" Campbell & Noah Shebib, xử lý/mix nhạc; Aubrey Graham & Noah Shebib, sáng tác; Chris Athens, xử lý nhạc
  • H.E.R. – H.E.R. ** Darhyl "Hey DJ" Camper Jr., H.E.R. & Jeff Robinson, sản xuất; Miki Tsutsumi, engineer/mixer; Darhyl Camper Jr. & H.E.R., sáng tác; Dave Kutch, xử lý nhạc
  • Beerbongs & Bentleys – Post Malone **Louis Bell & Post Malone, sản xuất; Louis Bell & Manny Marroquin, xử lý/mix nhạc; Louis Bell & Austin Post, sáng tác; Mike Bozzi, xử lý nhạc
  • Dirty Computer – Janelle Monáe **Chuck Lightning, Janelle Monáe Robinson & Nate "Rocket" Wonder, sản xuất; Mick Guzauski, Janelle Monáe Robinson & Nate "Rocket" Wonder, xử lý/mix nhạc; Nathaniel Irvin III, Charles Joseph II, Taylor Parks & Janelle Monáe Robinson, sáng tác; Dave Kutch, xử lý nhạc
  • Black Panther: The Album, Music From and Inspired By – Nhiều nghệ sĩ **Kendrick Lamar, nghệ sĩ trình bày; Kendrick Duckworth & Sounwave, sản xuất; Matt Schaeffer, xử lý/mix nhạc; Kendrick Duckworth & Mark Spears, sáng tác; Mike Bozzi, xử lý nhạc

;Bài hát của năm

  • "This Is America" **Donald Glover & Ludwig Goransson, sáng tác (Childish Gambino)
  • "All the Stars" **Kendrick Duckworth, Solána Rowe, Al Shuckburgh, Mark Spears & Anthony Tiffith, sáng tác (Kendrick Lamar & SZA)
  • "Boo'd Up ** Larrance Dopson, Joelle James, Ella Mai & Dijon McFarlane, sáng tác (Ella Mai)
  • "God's Plan" **Aubrey Graham, Daveon Jackson, Brock Korsan, Ron LaTour, Matthew Samuels & Noah Shebib, sáng tác (Drake)
  • "In My Blood" **Teddy Geiger, Scott Harris, Shawn Mendes & Geoffrey Warburton, sáng tác (Shawn Mendes)
  • "The Joke" **Brandi Carlile, Dave Cobb, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth, sáng tác (Brandi Carlile)
  • "The Middle" **Sarah Aarons, Jordan K. Johnson, Stefan Johnson, Marcus Lomax, Kyle Trewartha, Michael Trewartha & Anton Zaslavski, sáng tác (Zedd, Maren Morris & Grey)
  • "Shallow" **Lady Gaga, Mark Ronson, Anthony Rossomando & Andrew Wyatt, sáng tác (Lady Gaga & Bradley Cooper)

;Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

  • Dua Lipa
  • Luke Combs
  • Bebe Rexha
  • Jorja Smith
  • Greta Van Fleet
  • Chloe x Halle
  • H.E.R.
  • Margo Price

Pop

;Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất

  • "Joanne (Where Do You Think You're Goin'?)" – Lady Gaga
  • "Colors" – Beck
  • "Havana (Live)" – Camila Cabello
  • "God Is a Woman" – Ariana Grande
  • "Better Now" – Post Malone

;Trình diễn song tấu/nhóm nhạc pop xuất sắc nhất

  • "Shallow" – Lady Gaga & Bradley Cooper
  • "Fall In Line" – Christina Aguilera góp giọng với Demi Lovato
  • "Don't Go Breaking My Heart" – Backstreet Boys
  • "'S Wonderful" – Tony Bennett & Diana Krall
  • "Girls Like You" – Maroon 5 góp giọng với Cardi B
  • "Say Something" – Justin Timberlake góp giọng với Chris Stapleton
  • "The Middle" – Zedd, Maren Morris và Grey

;Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất

  • My Way – Willie Nelson
  • Love Is Here to Stay – Tony Bennett & Diana Krall
  • Nat King Cole & Me – Gregory Porter
  • Standards (Deluxe) – Seal
  • The Music...The Mem'ries...The Magic! – Barbra Streisand

;Album giọng pop xuất sắc nhất

  • Sweetener – Ariana Grande
  • Camila – Camila Cabello
  • Meaning of Life – Kelly Clarkson
  • Shawn Mendes – Shawn Mendes
  • Beautiful Trauma – P!nk
  • Reputation – Taylor Swift

Nhạc dance/điện tử

;Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất "Electricity" – Silk City & Dua Lipa hợp tác với Diplo & Mark Ronson **Silk City, nhà sản xuất; Josh Gudwin, hòa âm** "Northern Soul" – Above and Beyond hợp tác với Richard Bedford Above & Beyond, nhà sản xuất; Above & Beyond, hòa âm *"Ultimatum" – Disclosure hợp tác với Fatoumata Diawara Guy Lawrence & Howard Lawrence, nhà sản xuất; Guy Lawrence, hòa âm *"Losing It" – Fisher *Paul Nicholas Fisher, nhà sản xuất; Kevin Granger, hòa âm "Ghost Voices" – Virtual Self Porter Robinson, nhà sản xuất; Porter Robinson, hòa âm

;Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất Woman Worldwide – Justice Singularity – Jon Hopkins Treehouse – Sofi Tukker Oil of Every Pearl's Un-Insides – Sophie *Lune Rouge – TOKiMONSTA

Nhạc cụ đương đại

;Album nhạc cụ đương đại xuất sắc nhất

  • Steve Gadd Band – Steve Gadd Band
  • The Emancipation Procrastination – Christian Scott aTunde Adjuah
  • Modern Lore – Julian Lage
  • Laid Black – Marcus Miller
  • Protocol IV – Simon Phillips

Rock

;Trình diễn rock xuất sắc nhất

  • "When Bad Does Good" – Chris Cornell (sau khi chết)
  • "Four Out of Five" – Arctic Monkeys
  • "Made an America" – The Fever 333
  • "Highway Tune" – Greta Van Fleet
  • "Uncomfortable" – Halestorm

;Trình diễn metal xuất sắc nhất

  • "Electric Messiah" – High on Fire
  • "Condemned to the Gallows" – Between the Buried and Me
  • "Honeycomb" – Deafheaven
  • "Betrayer" – Trivium
  • "On My Teeth" – Underoath

;Bài hát rock hay nhất

  • "Masseduction" **Jack Antonoff & Annie Clark, sáng tác (St. Vincent)
  • "Black Smoke Rising" **Jacob Thomas Kiszka, Joshua Michael Kiszka, Samuel Francis Kiszka, & Daniel Robert Wagner sáng tác (Greta Van Fleet)
  • "Jumpsuit" **Tyler Joseph sáng tác (Twenty One Pilots)
  • "Mantra" **Jordan Fish, Matthew Kean, Lee Malia, Matthew Nicholls, & Oliver Sykes sáng tác (Bring Me the Horizon)
  • "Rats" **Tom Dalgety & A Ghoul Writer sáng tác (Ghost)

;Album rock xuất sắc nhất From the Fires – Greta Van Fleet Rainier Fog – Alice in Chains Mania – Fall Out Boy Prequelle – Ghost *Pacific Daydream – Weezer

Alternative

;Album nhạc alternative xuất sắc nhất Colors – Beck Tranquility Base Hotel & Casino – Arctic Monkeys Utopia – Björk American Utopia – David Byrne *Masseduction – St. Vincent

R&B

;Trình diễn R&B xuất sắc nhất

  • "Best Part" – H.E.R. hợp tác với Daniel Caesar
  • "Long as I Live" – Toni Braxton
  • "Summer" – The Carters
  • "Y O Y" – Lalah Hathaway
  • "First Began" – PJ Morton

;Trình diễn R&B truyền thống xuất sắc nhất

  • "Bet Ain't Worth the Hand" – Leon Bridges
  • "How Deep Is Your Love" – PJ Morton hợp tác với Yebba
  • "Don't Fall Apart on Me Tonight" – Bettye LaVette
  • "Honest" – MAJOR.
  • "Made for Love" – Charlie Wilson hợp tác với Lalah Hathaway

;Bài hát R&B xuất sắc nhất

  • "Boo'd Up" Larrance Dopson, Joelle James, Ella Mai & Dijon McFarlane, sáng tác (Ella Mai)**
  • "Come Through and Chill" ** Jermaine Cole, Miguel Pimentel & Salaam Remi, sáng tác (Miguel hợp tác với J. Cole & Salaam Remi)
  • "Feels Like Summer" ** Donald Glover & Ludwig Göransson, sáng tác (Childish Gambino)
  • "Focus" ** Darhyl Camper Jr., H.E.R. & Justin Love, sáng tác (H.E.R.)
  • "Long as I Live" ** Paul Boutin, Toni Braxton & Antonio Dixon, sáng tác (Toni Braxton)

;Album Thành thị đương đại xuất sắc nhất

  • Everything Is Love – The Carters
  • The Kids Are Alright – Chloe x Halle
  • Chris Dave and the Drumhedz – Chris Dave and the Drumhedz
  • War & Leisure – Miguel
  • Ventriloquism – Meshell Ndegeocello

;Album R&B xuất sắc nhất

  • H.E.R. – H.E.R.
  • Sex & Cigarettes – Toni Braxton
  • Good Thing – Leon Bridges
  • Honestly – Lalah Hathaway
  • Gumbo Unplugged (Live) – PJ Morton

Rap

;Trình diễn Rap xuất sắc nhất

  • "King's Dead" – Kendrick Lamar, Jay Rock, Future & James Blake
  • "Bubblin" – Anderson Paak
  • "Be Careful" – Cardi B
  • "Nice for What" – Drake
  • "Sicko Mode" – Travis Scott, Drake, Big Hawk & Swae Lee

;Trình diễn Rap/Hát xuất sắc nhất

  • "This Is America" – Childish Gambino
  • "Like I Do" – Christina Aguilera hợp tác với Goldlink
  • "Pretty Little Fears" – 6lack hợp tác với J. Cole
  • "All the Stars" – Kendrick Lamar & SZA
  • "Rockstar" – Post Malone hợp tác với 21 Savage

;Bài hát Rap xuất sắc nhất

  • "God's Plan" Aubrey Graham, Daveon Jackson, Brock Korsan, Ron LaTour, Matthew Samuels & Noah Shebib, sáng tác (Drake)**
  • "King's Dead" ** Kendrick Duckworth, Samuel Gloade, James Litherland, Johnny McKinzie, Axel Morgan, Mark Spears, Travis Walton, Nayvadius Wilburn & Michael Williams II, sáng tác (Kendrick Lamar, Jay Rock, Future & James Blake)
  • "Lucky You" ** R. Fraser, G. Lucas, M. Mathers, M. Samuels & J. Sweet, sáng tác (Eminem hợp tác với Joyner Lucas)
  • "Sicko Mode" ** Khalif Brown, Rogét Chahayed, BryTavious Chambers, Mike Dean, Mirsad Dervic, Kevin Gomringer, Tim Gomringer, Aubrey Graham, John Edward Hawkins, Chauncey Hollis, Jacques Webster, Ozan Yildirim & Cydel Young, sáng tác (Travis Scott, Drake, Big Hawk & Swae Lee)
  • "Win" ** K. Duckworth, A. Hernandez, J. McKinzie, M. Samuels & C. Thompson, sáng tác (Jay Rock)

;Album Rap xuất sắc nhất

  • Invasion of Privacy – Cardi B
  • Daytona – Pusha T
  • Astroworld – Travis Scott
  • Victory Lap – Nipsey Hussle
  • Swimming – Mac Miller

Đồng quê

;Trình diễn đơn ca nhạc đồng quê xuất sắc nhất

  • "Butterflies" – Kacey Musgraves
  • "Wouldn't It Be Great?" – Loretta Lynn
  • "Mona Lisas and Mad Hatters" – Maren Morris
  • "Millionaire" – Chris Stapleton
  • "Parallel Line" – Keith Urban

;Trình diễn Song tấu/nhóm nhạc đồng quê xuất sắc nhất

  • "Tequila" – Dan + Shay
  • "Shoot Me Straight" – Brothers Osborne
  • "When Someone Stops Loving You" – Little Big Town
  • "Dear Hate" – Maren Morris hợp tác với Vince Gill
  • "Meant to Be" – Bebe Rexha & Florida Georgia Line

;Bài hát nhạc đồng quê xuất sắc nhất

  • "Space Cowboy" Luke Laird, Shane McAnally & Kacey Musgraves, sáng tác (Kacey Musgraves)**
  • "Break Up in the End" ** Jessie Jo Dillon, Chase McGill & Jon Nite, sáng tác (Cole Swindell)
  • "Dear Hate" ** Tom Douglas, David Hodges & Maren Morris, sáng tác (Maren Morris hợp tác với Vince Gill)
  • "I Lived It" ** Rhett Akins, Ross Copperman, Ashley Gorley & Ben Hayslip, sáng tác (Blake Shelton)
  • "Tequila" ** Nicolle Galyon, Jordan Reynolds & Dan Smyers, sáng tác (Dan + Shay)
  • "When Someone Stops Loving You" ** Hillary Lindsey, Chase McGill & Lori McKenna, sáng tác (Little Big Town)

;Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất

  • Golden HourKacey Musgraves
  • Unapologetically – Kelsea Ballerini
  • Port Saint Joe – Brothers Osborne
  • Girl Going Nowhere – Ashley McBryde
  • From a Room: Volume 2 – Chris Stapleton

New Age

;Album New Age xuất sắc nhất

  • Opium Moon – Opium Moon
  • Hiraeth – Lisa Gerrard & David Kuckhermann
  • Beloved – Snatam Kaur
  • Molecules of Motion – Steve Roach
  • Moku Maluhia: Peaceful Island – Jim Kimo West

Jazz

;Trình diễn đơn ca ứng tác Jazz xuất sắc nhất

  • "Don't Fence Me In" – John Daversa, hát đơn
  • "Some of That Sunshine" – Regina Carter, hát đơn
  • "We See" – Fred Hersch, hát đơn
  • "De-Dah" – Brad Mehldau, hát đơn
  • "Cadenas" – Miguel Zenón, hát đơn

;Album giọng Jazz xuất sắc nhất

  • The Window – Cécile McLorin Salvant
  • My Mood Is You – Freddy Cole
  • The Questions – Kurt Elling
  • The Subject Tonight Is Love – Kate McGarry với Keith Ganz & Gary Versace
  • If You Really Want – Raul Midón với Metropole Orkest chỉ huy bởi Vince Mendoza

;Album nhạc cụ Jazz xuất sắc nhất

  • Emanon – The Wayne Shorter Quartet
  • Diamond Cut – Tia Fuller
  • Live in Europe – Fred Hersch Trio
  • Seymour Reads the Constitution! – Brad Mehldau Trio
  • Still Dreaming – Joshua Redman, Ron Miles, Scott Colley & Brian Blade

;Album Jazz đồng diễn lớn xuất sắc nhất

  • American Dreamers: Voices of Hope, Music of Freedom – John Daversa Big Band hợp tác với các nghệ sĩ của DACA
  • All About That Basie – Count Basie Orchestra đạo diễn bởi Scotty Barnhart
  • Presence – Orrin Evans và the Captain Black Big Band
  • All Can Work – John Hollenbeck Large Ensemble
  • Barefoot Dances and Other Visions – Jim McNeely & The Frankfurt Radio Big Band

;Album Latin Jazz xuất sắc nhất

  • Back to the Sunset – Dafnis Prieto Big Band
  • Heart of Brazil – Eddie Daniels
  • West Side Story Reimagined – Bobby Sanabria Multiverse Big Band
  • Cinque – Elio Villafranca
  • Yo Soy La Tradición – Miguel Zenón hợp tác với Spektral Quartet

Phúc âm/Thánh ca đương đại

;Trình diễn/Bài hát phúc âm xuất sắc nhất

  • "Never Alone" – Tori Kelly hợp tác với Kirk Franklin Kirk Franklin & Victoria Kelly, sáng tác**
  • "You Will Win" – Jekalyn Carr ** Allen Carr & Jekalyn Carr, sáng tác
  • "Won't He Do It" – Koryn Hawthorne ** Koryn Hawthorne
  • "Cycles" – Jonathan McReynolds hợp tác với DOE ** Jonathan McReynolds, sáng tác
  • "A Great Work" – Brian Courtney Wilson ** Aaron W. Lindsey, Alvin Richardson & Brian Courtney Wilson, sáng tác

;Trình diễn/Bài hát thánh ca đương đại xuất sắc nhất

  • "You Say" – Lauren Daigle Lauren Daigle, Jason Ingram & Paul Mabury, sáng tác**
  • "Reckless Love" – Cory Asbury ** Cory Asbury, Caleb Culver & Ran Jackson, sáng tác
  • "Joy." – For King & Country ** Ben Glover, Matt Hales, Stephen Blake Kanicka, Seth Mosley, Joel Smallbone, Luke Smallbone & Tedd Tjornhom, sáng tác
  • "Grace Got You" – MercyMe hợp tác với John Reuben ** David Garcia, Ben Glover, MercyMe, Solomon Olds & John Reuben, sáng tác
  • "Known" – Tauren Wells ** Ethan Hulse, Jordan Sapp & Tauren Wells, sáng tác

;Album phúc âm xuất sắc nhất

  • Hiding Place – Tori Kelly
  • One Nation Under God – Jekalyn Carr
  • Make Room – Jonathan McReynolds
  • The Other Side – The Walls Group
  • A Great Work – Brian Courtney Wilson

;Album thánh ca đương đại xuất sắc nhất

  • Look Up Child – Lauren Daigle
  • Hallelujah Here Below – Elevation Worship
  • Living With a Fire – Jesus Culture
  • Surrounded – Michael W. Smith
  • Survivor: Live from Harding Prison – Zach Williams

;Album phúc âm truyền thống xuất sắc nhất

  • Unexpected – Jason Crabb
  • Clear Skies – Ernie Haase & Signature Sound
  • Favorites: Revisited by Request – The Isaacs
  • Still Standing – The Martins
  • Love Love Love – Gordon Mote

Latin

;Album nhạc pop Latinh xuất sắc nhất

  • Sincera – Claudia Brant
  • Prometo – Pablo Alborán
  • Musas, Vol. 2 – Natalia Lafourcade
  • 2:00 AM – Raquel Sofía
  • Vives – Carlos Vives

;Album Latin rock, thành thị hoặc alternative xuất sắc nhất

  • Aztlán – Zoé
  • Claroscura – Aterciopelados
  • COASTCITY – COASTCITY
  • Encanto Tropical – Monsieur Periné
  • Gourmet – Orishas

;Album nhạc khu vực Mexico xuất sắc nhất (bao gồm Tejano)

  • ¡México Por Siempre! – Luis Miguel
  • Primero Soy Mexicana – Ángela Aguilar
  • Mitad y Mitad – Calibre 50
  • Totalmente Juan Gabriel Vol. II – Aida Cuevas
  • Cruzando Borders – Los Texmaniacs
  • Leyendas de Mi Pueblo – Mariachi Sol de Mexico

;Album Latin tropical xuất sắc nhất

  • Anniversary – Spanish Harlem Orchestra
  • Pa' Mi Gente – Charlie Aponte
  • Legado – Formell y Los Van Van
  • Orquesta Akokán – Orquesta Akokán
  • Ponle Actitud – Felipe Peláez

Nhạc truyền thống Mỹ

;Trình diễn nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất

  • "The Joke" – Brandi Carlile
  • "Kick Rocks" – Sean Ardoin
  • "St. James Infirmary Blues" – Jon Batiste
  • "All on My Mind" – Anderson East
  • "Last Man Standing" – Willie Nelson

;Bài hát nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất

  • "The Joke" Brandi Carlile, Dave Cobb, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth, sáng tác (Brandi Carlile)**
  • "All the Trouble" ** Waylon Payne, Lee Ann Womack & Adam Wright, sáng tác (Lee Ann Womack)
  • "Build a Bridge" ** Jeff Tweedy, sáng tác (Mavis Staples)
  • "Knockin' on Your Screen Door" ** Pat McLaughlin & John Prine, sáng tác (John Prine)
  • "Summer's End" ** Pat McLaughlin & John Prine, sáng tác (John Prine)

;Album nhạc Americana xuất sắc nhất

  • By the Way, I Forgive You – Brandi Carlile
  • Things Have Changed – Bettye LaVette
  • The Tree of Forgiveness – John Prine
  • The Lonely, the Lonesome & the Gone – Lee Ann Womack
  • One Drop of Truth – The Wood Brothers

;Album nhạc Bluegrass xuất sắc nhất

  • The Travelin' McCourys – The Travelin' McCourys
  • Portraits in Fiddles – Mike Barnett
  • Sister Sadie II – Sister Sadie
  • Rivers and Roads – The Special Consensus
  • North of Despair – Wood & Wire

;Album nhạc Blues truyền thống xuất sắc nhất

  • The Blues Is Alive and Well – Buddy Guy
  • Something Smells Funky 'Round Here – Elvin Bishop's Big Fun Trio
  • Benton County Relic – Cedric Burnside
  • No Mercy in This Land – Ben Harper và Charlie Musselwhite
  • Don't You Feel My Leg (The Naughty Bawdy Blues of Blue Lu Barker) – Maria Muldaur

;Album nhạc Blues đương đại xuất sắc nhất

  • Please Don't Be Dead – Fantastic Negrito
  • Here in Babylon – Teresa James và the Rhythm Tramps
  • Cry No More – Danielle Nicole
  • Out of the Blues – Boz Scaggs
  • Victor Wainwright and the Train – Victor Wainwright và the Train

;Album nhạc dân ca xuất sắc nhất

  • All Ashore – Punch Brothers
  • Whistle Down the Wind – Joan Baez
  • Black Cowboys – Dom Flemons
  • Rifles & Rosary Beads – Mary Gauthier
  • Weed Garden – Iron & Wine

;Album nhạc truyền thống địa phương xuất sắc nhất

  • No 'Ane'i – Kalani Pe'a
  • Kreole Rock and Soul – Sean Ardoin
  • Spyboy – Cha Wa
  • Aloha from Na Hoa – Na Hoa
  • Mewasinsational: Cree Round Dance Songs – Young Spirit

Reggae

;Album Reggae xuất sắc nhất

  • 44/876 – Sting & Shaggy
  • As the World Turns – Black Uhuru
  • Reggae Forever – Etana
  • Rebellion Rises – Ziggy Marley
  • A Matter of Time – Protoje

World Music

;Album World Music xuất sắc nhất

  • Freedom – Soweto Gospel Choir
  • Deran – Bombino
  • Fenfo – Fatoumata Diawara
  • Black Times – Seun Kuti & Egypt 80
  • Yiddish Glory: The Lost Songs of World War II, nhiều nghệ sĩ

Thiếu nhi

;Album nhạc thiếu nhi xuất sắc nhất

  • All the Sounds – Lucy Kalantari & The Jazz Cats
  • Building Blocks – Tim Kubart
  • Falu's Bazaar – Falu
  • Giants of Science – The Pop Ups
  • The Nation of Imagine – Frank & Deane

Diễn thuyết

;Album diễn thuyết xuất sắc nhất (bao gồm thơ ca, sách nói và kể chuyện)

  • Faith: A Journey for All – Jimmy Carter
  • Accessory to War – Courtney B. Vance
  • Calypso – David Sedaris
  • Creative Quest – Questlove
  • The Last Black Unicorn – Tiffany Haddish

Hài kịch

;Album hài kịch xuất sắc nhất

  • Equanimity & The Bird Revelation – Dave Chappelle
  • Annihilation – Patton Oswalt
  • Noble Ape – Jim Gaffigan
  • Standup for Drummers – Fred Armisen
  • Tamborine – Chris Rock

Nhạc kịch nhà hát

;Album Nhạc kịch nhà hát xuất sắc nhất

  • The Band's Visit – Etai Benson, Adam Kantor, Katrina Lenk & Ari'el Stachel, hát đơn chính; Dean Sharenow & David Yazbek, sản xuất; David Yazbek, soạn nhạc & viết lời (Dàn diễn viên gốc của Broadway)
  • Carousel – Renée Fleming, Alexander Gemignani, Joshua Henry, Lindsay Mendez & Jessie Mueller, hát đơn chính; Steven Epstein, sản xuất (Richard Rodgers, soạn nhạc; Oscar Hammerstein II, viết lời) (Dàn diễn viên Broadway 2018)
  • Jesus Christ Superstar Live in Concert – Sara Bareilles, Alice Cooper, Ben Daniels, Brandon Victor Dixon, Erik Grönwall, Jin Ha, John Legend, Norm Lewis & Jason Tam, hát đơn chính; Harvey Mason Jr., sản xuất (Andrew Lloyd Webber, soạn nhạc; Tim Rice, viết lời) (Dàn diễn viên truyền hình gốc)
  • My Fair Lady – Lauren Ambrose, Norbert Leo Butz & Harry Hadden-Paton, hát đơn chính; Andre Bishop, Van Dean, Hattie K. Jutagir, David Lai, Adam Siegel & Ted Sperling, sản xuất (Frederick Loewe, soạn nhạc; Alan Jay Lerner, viết lời) (Dàn diễn viên Broadway 2018)
  • Once on This Island – Phillip Boykin, Merle Dandridge, Quentin Earl Darrington, Hailey Kilgore, Kenita R. Miller, Alex Newell, Isaac Powell & Lea Salonga, hát đơn chính; Lynn Ahrens, Hunter Arnold, Ken Davenport, Stephen Flaherty & Elliot Scheiner, sản xuất (Stephen Flaherty, soạn nhạc; Lynn Ahrens, sáng tác) (Dàn diễn viên Broadway mới)

Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh

;Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh

  • The Greatest Showman – Hugh Jackman (& nhiều nghệ sĩ) Alex Lacamoire, Benj Pasek, Justin Paul & Greg Wells, sản xuất tổng hợp**
  • Call Me by Your Name – (Nhiều nghệ sĩ) ** Luca Guadagnino, sản xuất tổng hợp; Robin Urdang, giám sát âm nhạc
  • Deadpool 2 – (Nhiều nghệ sĩ) ** David Leitch & Ryan Reynolds, sản xuất tổng hợp; John Houlihan, giám sát âm nhạc
  • Lady Bird – (Nhiều nghệ sĩ) ** Timothy J. Smith, sản xuất tổng hợp; Michael Hill & Brian Ross, giám sát âm nhạc
  • Stranger Things – (Nhiều nghệ sĩ) ** Matt Duffer, Ross Duffer, Timothy J. Smith, sản xuất tổng hợp; Nora Felder, giám sát âm nhạc

;Nhạc nền hay nhất cho phương tiện truyền thông trực quan

  • Black Panther – Ludwig Göransson, soạn nhạc
  • Blade Runner 2049 – Benjamin Wallfisch & Hans Zimmer, soạn nhạc
  • Coco – Michael Giacchino, soạn nhạc
  • The Shape of Water – Alexandre Desplat, soạn nhạc
  • Star Wars: The Last Jedi – John Williams, soạn nhạc

;Ca khúc nhạc phim hay nhất

  • "Shallow" (từ A Star Is Born) Lady Gaga, Mark Ronson, Anthony Rossomando & Andrew Wyatt, sáng tác (Lady Gaga & Bradley Cooper)**
  • "All the Stars" (từ Black Panther) ** Kendrick Duckworth, Solána Rowe, Alexander William Shuckburgh, Mark Anthony Spears & Anthony Tiffith, sáng tác (Kendrick Lamar & SZA)
  • "Mystery of Love" (từ Call Me by Your Name) ** Sufjan Stevens, sáng tác (Sufjan Stevens)
  • "Remember Me" (từ Coco) ** Kristen Anderson-Lopez & Robert Lopez, sáng tác (Miguel hợp tác với Natalia Lafourcade)
  • "This Is Me" (từ The Greatest Showman) ** Benj Pasek & Justin Paul, sáng tác (Keala Settle & The Greatest Showman đồng ca)

Soạn nhạc

;Tác phẩm nhạc cụ xuất sắc nhất

  • "Blut und Boden (Blood and Soil)" Terence Blanchard, soạn nhạc (Terence Blanchard)**
  • "Chrysalis" ** Jeremy Kittel, soạn nhạc (Kittel & Co.)
  • "Infinity War" ** Alan Silvestri, soạn nhạc (Alan Silvestri)
  • "Mine Mission" ** John Powell & John Williams, soạn nhạc (John Powell & John Williams)
  • "The Shape of Water" ** Alexandre Desplat, soạn nhạc (Alexandre Desplat)

Biên khúc

;Biên khúc cho Nhạc cụ hoặc A Cappella xuất sắc nhất

  • "Stars and Stripes Forever" John Daversa, biên khúc (John Daversa Big Band hợp tác với các nghệ sĩ của DACA)**
  • "Batman Theme (truyền hình)" ** Randy Waldman & Justin Wilson, biên khúc (Randy Waldman hợp tác với Wynton Marsalis)
  • "Change the World" ** Mark Kibble, biên khúc (Take 6)
  • "Madrid Finale" ** John Powell, biên khúc (John Powell)
  • "The Shape of Water" ** Alexandre Desplat, biên khúc (Alexandre Desplat)

;Biên khúc cho Nhạc cụ và Giọng hát xuất sắc nhất

  • "Spiderman Theme" Mark Kibble, Randy Waldman & Justin Wilson, biên khúc (Randy Waldman hợp tác với Take 6 & Chris Potter)**
  • "It Was a Very Good Year" ** Matt Rollings & Kristin Wilkinson, biên khúc (Willie Nelson)
  • "Jolene" ** Dan Pugach & Nicole Zuraitis, biên khúc (Dan Pugach)
  • "Mona Lisa" ** Vince Mendoza, biên khúc (Gregory Porter)
  • "Niña" ** Gonzalo Grau, biên khúc (Magos Herrera & Brooklyn Rider)

Đóng gói

;Bản thu âm được đóng gói tốt nhất

  • Masseduction Willo Perron, chỉ đạo nghệ thuật (St. Vincent)**
  • Be the Cowboy * Mary Banas, chỉ đạo nghệ thuật (Mitski) Love Yourself: Tear ** HuskyFox, chỉ đạo nghệ thuật (BTS)
  • The Offering ** Qing-Yang Xiao, chỉ đạo nghệ thuật (The Chairman)
  • Well Kept Thing ** Adam Moore, chỉ đạo nghệ thuật (Foxhole)

;Hộp hoặc Phiên bản đặc biệt giới hạn được đóng gói tốt nhất

  • Squeeze Box: The Complete Works of "Weird Al" Yankovic Meghan Foley, Annie Stoll & Al Yankovic, chỉ đạo nghệ thuật ("Weird Al" Yankovic)**
  • Appetite for Destruction (Locked n' Loaded Box) ** Arian Buhler, Charles Dooher, Jeff Fura, Scott Sandler & Matt Taylor, chỉ đạo nghệ thuật (Guns N' Roses)
  • I'll Be Your Girl ** Carson Ellis, Jeri Heiden & Glen Nakasako, chỉ đạo nghệ thuật (The Decemberists)
  • Pacific Northwest '73–'74: The Complete Recordings ** Lisa Glines, Doran Tyson & Roy Henry Vickers, chỉ đạo nghệ thuật (Grateful Dead)
  • Too Many Bad Habits ** Sarah Dodds & Shauna Dodds, chỉ đạo nghệ thuật (Johnny Nicholas)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Grammy lần thứ 61** được tổ chức vào ngày 10 tháng 2 năm 2019 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát Alicia Keys là người chủ trì
_Call Me by Your Name_ là một phim điện ảnh chính kịch lãng mạn tuổi mới lớn năm 2017 do Luca Guadagnino đạo diễn và James Ivory chắp bút, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng
**_H.E.R._** là album tổng hợp của nữ ca sĩ người Mỹ H.E.R., được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2017 bởi RCA Records. Album bao gồm các bài hát từ các đĩa mở
**Gabriella Sarmiento Wilson** (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1997), được biết đến với nghệ danh nghệ thuật **H.E.R.** (phát âm là "her", cũng viết tắt cho "Having Everything Revealed"), là một ca sĩ và
**_Golden Hour_** (tạm dịch: _Giai đoạn Vàng son_) là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát nhạc đồng quê người Mỹ Kacey Musgraves, phát hành vào ngày 30
"**Hello**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh Adele, phát hành ngày 23 tháng 10 năm 2015 bởi XL Recording như là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ
**Brandi Marie Carlile** (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1981) là một ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ. Âm nhạc của cô bao gồm nhiều thể loại, trong đó có folk rock, alternative country, Americana, và
**_From the Fires_** là đĩa mở rộng thứ hai của nhóm nhạc rock người Mỹ Greta Van Fleet. Đây là một EP kép gồm tám bài hát. Trong số đó, có bốn bài hát nằm
**_Colors_** là album phòng thu thứ 13 trong sự nghiệp của nam nhạc sĩ người Mỹ Beck, phát hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2017 bởi Capitol Records. Album được ghi âm trong khoảng
**Christina María Aguilera** (, ; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Cô là chủ nhân của
"**Havana**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ gốc Cuba Camila Cabello hợp tác với rapper người Mỹ Young Thug nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, _Camila_ (2018).
**Amy Jade Winehouse** (14 tháng 9 năm 1983 – 23 tháng 7 năm 2011) là một nữ cố ca sĩ, nhạc sĩ người Anh. Cô được biết đến với chất giọng nữ trầm đầy cảm
**Metallica** là một ban nhạc thrash metal/heavy metal của Mỹ, được thành lập vào ngày 28 tháng 10 năm 1981 bởi James Hetfield và Lars Ulrich. Với hơn 100 triệu album bán ra toàn thế
**_Love for Sale_** là album hợp tác thứ hai của ca sĩ người Mỹ Tony Bennett và Lady Gaga, phát hành ngày 30 tháng 9 năm 2021 bởi Streamline Records, Columbia Records và Interscope Records.
"**Rockstar**" (thường được viết cách điệu bằng chữ in thường) là một bài hát của rapper người Mỹ Post Malone hợp tác với rapper người Mỹ 21 Savage nằm trong album phòng thu thứ hai
"**Shallow**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Lady Gaga và diễn viên người Mỹ Bradley Cooper nằm trong album nhạc phim cho bộ phim năm 2018 _A Star Is Born_. Nó được
"**This Is Me**" là một bài hát trong phim ca nhạc Bậc thầy của những ước mơ do Keala Settle thể hiện, Keala Settle cũng đóng một vai trong bộ phim này. Bài hát được
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
**_Aladdin_** là phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo của Mỹ do Guy Ritchie đạo diễn, từ phần kịch bản do anh thực hiện cùng với John August. Phim do hãng Walt Disney Pictures sản
"**One Kiss**" là một bài hát của nhà sản xuất thu âm người Scotland Calvin Harris và nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Dua Lipa, được phát hành như là một đĩa đơn vào
**Britney Jean Spears** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ được mệnh danh là "công chúa nhạc pop". Cô chính là
"**Mystery of Love**" (tạm dịch: "**Sự bí ẩn của tình yêu**") là một bài hát do nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Sufjan Stevens sáng tác và trình bày, đồng thời được
**Kyle Ann Minogue**, OBE (; sinh ngày 28 tháng 5 năm 1968) hay còn được biết đến với nghệ danh **Kylie**, là một nữ nghệ sĩ thu âm, người sáng tác nhạc kiêm diễn viên
**Cherilyn Sarkisian** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1946), thường được biết đến với nghệ danh **Cher** (), là một nữ ca sĩ, diễn viên và nhân vật truyền hình người Mỹ. Thường được giới
**Halle Lynn Bailey** (sinh ngày 27 tháng 3 năm 2000) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Mỹ. Cô được biết đến với tư cách là thành viên của bộ đôi
**Trương Nghệ Hưng** (, sinh ngày ), còn được biết đến với nghệ danh **Lay** () hoặc **Lay Zhang**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, vũ công và diễn
**_Hiding Place_** là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Mỹ Tori Kelly. Album được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2018, thông qua School Boy Records và Capitol Records.
**_Blade Runner 2049: Original Motion Picture Soundtrack_** là album nhạc phim của phim điện ảnh năm 2017 _Tội phạm nhân bản 2049_. Được phát hành vào tháng 10 năm 2017, album bao gồm phần nhạc
**Mary Louise** "**Meryl**" **Streep** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1949) là một nữ diễn viên và nhà nhân đạo người Mỹ. Được giới truyền thông gọi là "nữ diễn viên xuất sắc nhất của
File:2019 collage v1.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Các cuộc biểu tình ở Hồng Kông 2019–2020 đã biến thành bạo loạn lan rộng và bất tuân dân sự; Hạ viện Hoa Kỳ bỏ
"**Joanne**", hay thường được biết tới với cái tên "**Joanne (Where Do You Think You're Goin'?)**" (tạm dịch: "Joanne (Em nghĩ em có thể đi về nơi đâu?)") là một bài hát của nữ ca
**_Call Me by Your Name: Original Motion Picture Soundtrack_** là album nhạc phim của bộ phim lãng mạn, chính kịch ra mắt năm 2017 _Call Me by Your Name_. Album bao gồm các bài hát
**_My Way_** là album phòng thu thứ 68 của Willie Nelson. Album được phát hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2018 bởi Legacy Recordings. Album là lời tri ân đến Frank Sinatra, một người
**_The Music...The Mem'ries...The Magic!_** là album trực tiếp thứ chín của nữ ca sĩ người Mỹ Barbra Streisand, được ghi âm trong chuyến lưu diễn hòa nhạc cùng tên. Phát hành bởi Columbia Records vào
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Bee Gees** là một nhóm nhạc được thành lập vào năm 1958, bao gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu
**_Ngài_** **George Henry Martin**, CBE (3 tháng 1 năm 1926 – 8 tháng 3 năm 2016) là nhà sản xuất, thu âm, phối khí, chỉ đạo nghệ thuật, nhạc công và kỹ thuật viên phòng
**_Joanne_** là album phòng thu thứ năm của ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, phát hành ngày 21 tháng 10 năm 2016 bởi Streamline Records và Interscope Records. Sau những đánh giá chuyên môn trái
**_Red_** là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift được Big Machine Records phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.
**Placido Domingo** sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là
**_The Blessed Unrest_** là album phòng thu thứ tư và là album thứ ba theo hãng đĩa lớn của nữ ca sĩ kiêm sáng tác người Mỹ Sara Bareilles. Album được phát hành vào ngày
**Prince Rogers Nelson** (7 tháng 6 năm 1958 – 21 tháng 4 năm 2016), được biết đến bởi nghệ danh **Prince**, là một ca sĩ, người viết bài hát, nhạc công đa nhạc cụ, nhà
**_Highway 61 Revisited_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ-nhạc sĩ Bob Dylan. Album được phát hành vào tháng 8 năm 1965 bởi hãng Columbia Records. Album trước đó của Dylan, _Bringing It
**Jefferson Airplane** là một nhóm nhạc rock người Mỹ được thành lập tại San Francisco, California năm 1965. Mở đường cho kỷ nguyên psychedelic rock trong thời đại phản văn hóa, Jefferson Airplane đã trở
"**1-800-273-8255**" là một bài hát của rapper người Mỹ Logic. Bài hát được phát hành ngày 28 tháng 4 năm 2017 thông qua hãng đĩa Visionary Music Group và Def Jam Recordings, là đĩa đơn
**_Blonde on Blonde_** là album phòng thu thứ 7 của ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ, Bob Dylan, được phát hành vào tháng 5 năm 1966 bởi Columbia Records và được sản xuất bởi
**_The Greatest Showman: Original Motion Picture Soundtrack_** là album nhạc phim của phim điện ảnh _Bậc thầy của những ước mơ_. Nó được phát hành đầy đủ vào ngày 8 tháng 12 năm 2017 bởi
"**Like a Rolling Stone**" là một ca khúc được viết vào năm 1965 bởi ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Bob Dylan. Lời bài hát mang tính khiêu khích của ca khúc bắt nguồn từ một
**_Dua Lipa_** là album phòng thu đầu tay mang chính tên của ca sĩ người Anh và Albania Dua Lipa, phát hành ngày 2 tháng 6 năm 2017 bởi Warner Records. Lipa bắt đầu sự
"**American Idiot**" là một bài hát biểu tình của ban nhạc rock người Mỹ Green Day, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên trích từ album _American Idiot_. Ca khúc nhận được những đánh giá