✨Gia Hưng, Chiết Giang

Gia Hưng, Chiết Giang

Gia Hưng (tiếng Trung: 嘉兴市 bính âm: Jiāxīng Shì, Hán-Việt: Gia Hưng thị Wade-Giles:Chia-hsing; bính âm bưu chính: Kashing) là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Nằm bên bờ Đại Vận Hà, Gia Hưng giáp Hàng Châu về phía Tây Nam, Hồ Châu về phía Tây, Thượng Hải về phía Đông Bắc, và tỉnh Giang Tô về phía Bắc. Nằm ở phía đông trung tâm của đồng bằng hồ Hàng Gia, địa thế toàn bộ khu vực bằng phẳng. Kênh đào Kinh Hàng xuyên qua, trong lãnh thổ cảng sông hồ dày đặc. Thành phố có tổng diện tích 4.223 km2 và dân số 4.585.000 người, chính quyền nhân dân thành phố đóng quân tại quận Nam Hồ.

Gia Hưng là một thành phố lịch sử và văn hóa quốc gia, điển hình là vùng sông nước Giang Nam, từ thời cổ đại thịnh vượng và giàu có, được gọi là "quê hương của cá và gạo, phủ lụa", bây giờ là một thành phố quan trọng trong cụm thành phố đồng bằng sông Dương Tử, nằm giữa Thượng Hải, Hàng Châu, Tô Châu, Ninh Ba và các thành phố khác, vị trí địa lý thuận lợi.

Lịch sử

Gia Hưng có lịch sử hơn 7.000 năm, và đây là một trong những nơi sản sinh của nền văn minh miền nam Trung Quốc. Đây cũng là nơi sản sinh của khu văn hóa Hồ Hoàn Thái, có niên đại từ thời kỳ đồ đá mới, nơi khai sinh của văn hóa Mã Gia Đường, cung cấp thực phẩm cho các triều đại trung quốc qua các thời đại, được gọi là "kho thóc của thiên hạ".

Vào Thời Xuân Thu, nơi này có tên Trường Thủy (长水), còn được gọi là Bến Lý (槜李), Ngô Việt hai nước cạnh tranh ở đây. Thời chiến quốc thuộc nước Tần do huyện quyền, hải diêm huyện, thuộc quận hội kiểm.

Thời Tam Quốc, nơi đây thuộc đất Đông Ngô do Nam Cảnh huyện quyền, Hải Diêm huyện tây cảnh đặt quan muối. Năm Hoàng Long thứ 3 (231), "tự sinh từ quyền dã lúa", Ngô đại đế Tôn Quyền cho rằng điềm lành, đổi từ quyền thành Hòa Hưng, Xích Ô. Năm 242 đổi tên thành Gia Hưng.

Nhà Tùy cho đào kênh lớn từ Hàng Châu qua Gia Hưng đến Trấn Giang, mang lại lợi ích không nhỏ cho Gia Hưng, biến nơi đây thành vùng sản xuất lương thực quan trọng ở đông nam Trung Quốc.

Thời Bắc Tống cải Tú Châu thành quận Gia Hòa. Thời Nam Tống vua Ninh Tông thăng quận thành phủ, sau đổi thành quận Gia Hưng vào năm 1195.

Năm Tuyên Đức thứ 4 Nhà Minh (1429) biên giới tây bắc của Gia Hưng là huyện Tú Thủy, phía đông bắc là huyện Gia Thiện; huyện tích hải muối đặt bình hồ huyện; huyện tích sùng đức huyện đặt đồng hương, phủ gia hưng trực thuộc 7 huyện, gọi là nhất phủ bảy huyện. Sau đó 400 năm hệ thống huyện Gia Hưng cơ bản không thay đổi. Phủ Gia Hưng do tầm quan trọng của nó đã được tỉnh Trung Thư trực tiếp quản lý trong triều đại nhà Minh.

Vào ngày 26 tháng 6 âm lịch (6/8/1645), quân Thanh công phá nơi này, bởi vì người dân Gia Hưng từ chối nhận lệnh cạo đầu của triều đình nhà Thanh, sau đó triều đình tiến hành đồ sát thành Gia Hưng gây ra 1 cuộc thảm sát kinh hoàng trong lịch sử, khiến Gia Hưng trở nên không còn phồn hoa như trước, thông qua điều tra, năm đó Gia Hưng bị tàn sát hoảng 500.000 người, sự phát triển xã hội, kinh tế, truyền bá văn hóa của Gia Hưng xuống dốc không phanh. Tuy nhiên vào giữa triều đại nhà Thanh, triều đình nhiều lần xây dựng các ao biển dọc theo vịnh Hàng Châu, kinh tế xã hội dần dần được cải thiện và trở lại thịnh vượng.

Ngày 2 tháng 8 năm 1921, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã hoàn thành chương trình nghị sự của đại hội trên một tàu du lịch ở hồ nam Gia Hưng. Tháng 11 năm 1993, khu đô thị Gia Hưng đổi tên thành quận Tú Thành. Tháng 6 năm 1999, vùng ngoại ô đổi tên thành quận Tú Châu, năm 2005 thành lập quận Nam Hồ.

Địa lý

Vị trí địa lý

Thành phố Gia Hưng nằm ở phía đông bắc tỉnh Chiết Giang, thuộc đồng bằng sông Dương Tử, là một trong những thành phố quan trọng dọc theo đồng bằng sông dương tử và kênh đào lớn Bắc Kinh-Hàng Châu. Vị trí thành phố nằm giữa kinh độ 120°18' đến 121°16' và vĩ độ 30°21' đến 3l°2' ở vĩ độ bắc; phía đông giáp biển Hoa Đông, phía tây giáp suối Thiên Mục, kênh đào lớn chạy qua lãnh thổ. Thành phố có diện tích đất liền dài 92 km về phía đông và phía tây, rộng 76 km về phía bắc và phía nam, diện tích đất 3.915 km2, trong đó diện tích đồng bằng là 3.477 km2, diện tích mặt nước là 328 km2, đồi núi 40 km2, vùng biển cảnh quan thành phố 4650 km2.

Địa hình

Địa hình Gia Hưng thấp, độ cao trung bình 3,7 mét (chiều cao wu qing). Thành phố có hơn 200 ngọn đồi, phân bố lẻ tẻ dọc theo bờ bắc của vịnh Hàng Châu trên sông Tiền Đường, độ cao hơn 200 mét so với mực nước biển, điểm cao nhất trong thành phố là núi Cao Dương nằm ở biên giới giữa huyện Hải Diêm và thành phố Hải Ninh, độ cao 251,6 mét. địa thế gia hưng nghiêng về phía đông nam tây bắc, đường thủy nội thành tung hoành, nhiều hồ nước, tổng chiều dài sông hơn 13.800 km, 57 con sông xương sống, vận tải biển nội địa phát triển.

Khí hậu

Thuộc về khí hậu gió mùa cận nhiệt đới.

Hành chính

Địa cấp thị Gia Hưng quản lý 7 đơn vị cấp huyện, bao gồm 2 quận nội thành, 3 thành phố cấp huyện và 2 huyện.

Khu Nam Hồ (南湖区) Khu Tú Châu (秀洲区) Thành phố cấp huyện Hải Ninh (海宁市) Thành phố cấp huyện Bình Hồ (平湖市) Thành phố cấp huyện Đồng Hương (桐乡市) Huyện Gia Thiện (嘉善县) *Huyện Hải Diêm (海盐县)

Các đơn vị này lại được chia ra thành 75 đơn vị cấp hương, bao gồm 60 trấn, 2 hương và 13 phó khu.

Dân số

Tính đến tháng 12 năm 2010, dân số thường trú của thành phố Gia Hưng là 4.501.700 người, dân số hộ gia đình là 3.430.500 người, dân số ngoài thành phố là 1.224.100 người, tỷ lệ sinh là 7,20%. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,27/1.000, là "tích cực" kể từ năm 1995, 0,22/1.000 vào năm 2010 và 0,27/1.000 vào năm 2011.

Theo cục công an thành phố này, tính đến cuối năm 2008 có 2,21 triệu người tạm trú, trong đó nguồn gốc lớn nhất là tỉnh Hồ Nam (460.000), thành phố Trùng Khánh (440.000), tỉnh Giang Tây (290.000), tỉnh An Huy (220.000), tỉnh Tứ Xuyên (185.000).

Giao thông

Giao thông trong thành phố Gia Hưng cực kỳ thuận tiện, có thể sử dụng nhiều loại phương tiện giao thông, và cấp độ đường cao tốc cao hơn, điều kiện đường xá tốt hơn, cũng rất thuận tiện khi giao nhau với đường sắt. Trong vòng 1 giờ, bạn có thể đi đến sân bay quốc tế Hồng Kiều Thượng Hải, sân bay quốc tế Phố Đông Thượng Hải, sân bay quốc tế Hàng Châu Tiêu Sơn và các cảng hàng không khác, và có thể đến cảng Gia Hưng, cảng Hàng Châu, cảng Thượng Hải, cảng Lô Triều Thượng Hải, cảng Chu Sơn, cảng Ninh Ba và các cảng biển lớn khác. Ngoài ra, huyện Gia Thiện đưa ra hy vọng tuyến giao thông đường sắt Tô Châu số 10, tuyến giao thông đường sắt Thượng Hải 17 kéo dài đến Gia Thiện, tỉnh Chiết Giang đề xuất tuyến số 9 kéo dài đến Gia Hưng, Nam Hồ và Gia Thiện cùng nhau phấn đấu kết nối với tuyến thượng hải 17.

Thời kỳ khi đường cao tốc chưa phát triển, Gia Hưng chủ yếu là vận tải đường thủy với 200 triệu hành khách mỗi năm. Đường sắt vận chuyển từ 7,5 đến 8 triệu hành khách mỗi năm. Vận tải hành khách đường bộ từ 39 đến 42 triệu hành khách mỗi năm. Xe buýt đô thị vận chuyển từ 59 đến 64,5 triệu hành khách mỗi năm. Hiện nay, số lượng xe hơi thành phố Gia Hưng sở hữu là 1,7 triệu xe (sử dụng tư nhân 1,1 triệu), mật độ 1 xe/2,8 người.

Các đường cao tốc

  • Quốc lộ 320
  • Tỉnh lộ 101
  • Tỉnh lộ 202
  • Cao tốc Thượng Ức Côn
  • Cao tốc Thiểm gia tô (ranh giới tỉnh Giang Tô đến trung tâm Nam Hồ là phần cao tốc thường đài, Tô Châu gọi là đường cao tốc Tô Gia Hàng)
  • Đường vành đai vịnh Hàng Châu có tốc độ cao
  • Cao tốc Thường Đài
  • Cao tốc Thẩm Hải
  • Cao tốc Tô Đài
  • Cao tốc Luyện Hàng

Vận tải đường thủy

  • Kênh đào lớn Bắc Kinh-Hàng Châu
  • Hàng Thân tuyến
  • Lục Bình Thân tuyến
  • Thoạt Gia Tô tuyến
  • Hồ Gia Thân tuyến

Du lịch

  • gia thiện san tây đường
  • thị trấn ô trấn, thành phố đồng hương
  • cò hải sản bắc-nam hồ
  • nam hồ, khu thắng cảnh nam hồ, quận nam hồ
  • bảo tàng văn hóa thuyền quận nam hồ
  • khu phố lịch sử nguyệt hà, quận nam hồ
  • ba tháp gia hưng ở quận nam hồ
  • phố mai loan, quận nam hồ
  • tương gia đãng, thị trấn thất tinh, quận nam hồ
  • ngõ song khôi, quận nam hồ
  • nội thành gia hưng, tận ti thành nam hồ
  • đình lạc phàm, quận nam hồ
  • thị trấn tân khương, quận tú châu
  • liên lang, thị trấn cảng xe dầu, thị trấn vương giang dung, quận tú châu
  • chu y tôn thư đình, thị trấn vương điếm, quận tú châu

Di tích văn hóa trọng điểm quốc gia

  • ngôi nhà cũ của mao shield
  • di chỉ la gia giác
  • di tích mã gia đường
  • diêm quan hải đường và hải thần miếu
  • zhouyuan
  • địa điểm của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của đảng cộng sản trung quốc lưu ý 7
  • di tích vịnh đàm gia
  • di tích nam hà đường
  • mạc thị trang viên
  • kinh tháp an quốc
  • vương quốc duy cố cư
  • di tích phần đền trang kiều
  • tàn tích của vùng đất mới
  • lăng mộ đá chân dung trường an
  • ngô trấn mộ
  • nhà cũ của trần các
  • chùa huệ lực
  • pháo đài thiểm phố
  • tu viện gia hưng văn sinh và thiên chúa đường
  • kênh đào lớn (bao gồm cầu trường hồng, di tích sam qingyuan, cầu tú thành, đình lạc phàm, cống trường an, cống gia hưng)

Văn hóa đại chúng

Gia Hưng là địa danh được xuất hiện nhiều lần trong tiểu thuyết kiếm hiệp Anh hùng xạ điêuThần điêu hiệp lữ của nhà văn Kim Dung. Theo đó, Gia Hưng là nơi sinh trưởng của Giang Nam thất quái, nhóm 7 vị sư phụ của Quách Tĩnh (Quách đại hiệp). Trong Thần điêu hiệp lữ , nơi đây là quê nhà của Lục Vô Song và Trình Anh; Dương Quá cũng từng đến nơi này và biết được sự thật về con người của cha mình (Dương Khang) thông qua Kha Trấn Ác, sau đó rời đi khi biết tin con gái của Quách đại hiệp là Quách Tương mất tích.

Hình ảnh

File:Jiaxing ship museum.jpg|Bảo tàng tàu thủy File:Jiaxing Station.jpg|Nhà ga Gia Hưng File:Jiaxing Southlake dark.jpg|Nam Hồ, nơi diễn ra đại hội đầu tiên của Đảng Cộng sản Trung Quốc
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gia Hưng** (tiếng Trung: 嘉兴市 bính âm: Jiāxīng Shì, Hán-Việt: _Gia Hưng thị_ Wade-Giles:Chia-hsing; bính âm bưu chính: Kashing) là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Nằm bên bờ
**Hải Ninh** (chữ Hán phồn thể:海寧市, chữ Hán giản thể: 海宁市, âm Hán Việt: _Hải Ninh thị_) là một thành phố cấp phó địa khu thuộc địa cấp thị Gia Hưng, Chiết Giang, Trung Quốc.
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**Tú Châu** () là một khu (quận) thuộc thành phố Gia Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. ### Nhai đạo * Tân Thành (新城街道) * Gia Bắc (嘉北街道) * Đường Vị (塘汇街道) * Cao Chiếu
**Kim Hoa** (tiếng Trung: 金华市 bính âm: Jīnhuá Shì, Hán-Việt: _Kim Hoa thị,_ Latin: _Jinhua_) là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Cách Thượng Hải 300 km về phía nam,
**Thẩm Pháp Hưng** (, ? - 620) là một quan lại của triều Tùy. Sau khi Vũ Văn Hóa Cập tiến hành binh biến sát hại Tùy Dạng Đế vào năm 618, ông chiếm cứ
**Gia Hưng tạng** (chữ Hán: 嘉兴藏), tên đầy đủ là **Minh Gia Hưng Lăng Nghiêm tự Phương sách bản Đại tạng kinh** (明嘉兴楞严寺方册本大藏经), còn được gọi là **Lăng Nghiêm tự tạng** (楞严寺藏), **Minh bản** (明本),
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
**Thận Hải Hùng** (tiếng Trung giản thể: 慎海雄, bính âm Hán ngữ: _Shèn Hǎi Xióng,_ tiếng Latinh: _Shen Haixiong_, sinh ngày 4 tháng 4 năm 1967, người Hán) là nhà báo, chính trị gia nước
**Viên Gia Quân** (tiếng Trung giản thể 袁家军; bính âm Hán ngữ: _Yuán Jiā Jūn_, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1962, người Hán) là nhà khoa học hàng không vũ trụ, chuyên gia kỹ
**Đài vệ tinh Chiết Giang (**Tiếng Trung Quốc**: **浙江卫视, Tiếng Anh: Zhejiang Satellite TV), là đài vệ tinh trực thuộc Tập đoàn Phát thanh Truyền hình Chiết Giang. Được phát sóng quảng bá
thumb|260x260px|Liễu Như Thị. **Liễu Như Thị** (chữ Hán: 柳如是; 1618 - 1664), nguyên danh **Dương Ái** (楊愛), sau cải danh **Liễu Ẩn** (柳隱), biểu tự **Như Thị**, hiệu **Hà Đông quân** (河東君), **Mi Vu quân**
**Tâm Việt Hưng Trù** (zh. 心越興儔, ja. _Shinotsu Kōchū_, ngày 21 tháng 8 năm 1639 - ngày 29 tháng 9 năm 1696), còn gọi là **Đông Cao**, là Thiền sư Trung Quốc cuối đời Minh
**Trường Hưng** (chữ Hán phồn thể:長興縣, chữ Hán giản thể: 长兴县, âm Hán Việt: _Trường Hưng huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Ngô Hưng** (chữ Hán phồn thể: 吳興區, chữ Hán giản thể: 吴兴区, âm Hán Việt: _Ngô Hưng khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung
## Chiết Giang ### Hàng Châu ### Ninh Ba ### Ôn Châu ### Gia Hưng ### Hồ Châu ### Thiệu Hưng ### Kim Hoa ### Cù Châu ### Chu Sơn ### Thai Châu ### Lệ
**Gia Thiện** (chữ Hán phồn thể: 嘉善縣, chữ Hán giản thể: 嘉善县, âm Hán Việt: _Gia Thiện huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Gia Hưng, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung
**Thu Cẩn** (chữ Hán: 秋瑾; bính âm Hán ngữ: _Qiū Jǐn;_ tiếng Latinh: _Qiu Jin;_ Wade–Giles: _Ch'iu Chin;_ 8 tháng 11 năm 1875 – 15 tháng 7 năm 1907) bút danh là **Thu Thiên** (秋千),
**Giang Tô** (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng của Giang Tô là "Tô" (苏, sū), tức chữ thứ hai trong tên tỉnh. Năm 2018,
**Giang Tây** (; tiếng Cám: ) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười
**Tôn Sách** (chữ Hán: 孫策; 174 - 200), tự **Bá Phù** (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc
:_Về ngôn ngữ hay phương ngữ, xem Tiếng Khách Gia._ **Khách Gia**, hay **Hakka**, còn gọi là **người Hẹ** (chữ Hán: 客家; bính âm: _kèjiā_; nghĩa đen là "nhà khách") là một tộc người Hán
Tại Trung Quốc, thuật ngữ "Danh thắng cấp quốc gia" (tiếng Trung: 国家级 风景 名胜 区, bính âm: _Guójiājí Fēngjǐng Míngshèngqū_) để đề cập đến các di tích văn hóa, khoa học, cảnh quan thiên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây** (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Thái Nguyên Bồi** () (11 tháng 1, 1868 – 5 tháng 3 năm 1940) là một nhà tuyên truyền quốc tế ngữ, nhà giáo dục người Trung Quốc, giám đốc đại học Bắc Kinh và
**Trần Nghi** (; tự Công Hiệp (公俠) rồi Công Hiệp (khác nghĩa) (公洽), hiệu Thoái Tố (退素); 1883 – 18 tháng 8 năm 1950) là Chủ tịch và Tổng tư lệnh Cảnh vệ (警備總司令) tỉnh
**Tầng Trường Hưng** (còn gọi là **tầng Dorasham**, **tầng hồ Dewey**, **tầng Tatar** (một phần)) là tầng động vật thứ hai và cuối cùng của thế Lạc Bình trong kỷ Permi. Nó kéo dài từ
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Trần Mẫn Nhĩ** (; bính âm Hán ngữ: _Chén Mǐn'ěr_; sinh ngày 29 tháng 9 năm 1960) là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ
**Ứng Dũng** (; sinh tháng 11 năm 1957) là luật gia, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Từ Vị** (chữ Hán: 徐渭, 1521 – 1593), ban đầu có tự **Văn Thanh**, về sau đổi tự **Văn Trường** (文长), hiệu là **Thanh Đằng lão nhân, Thanh Đằng đạo sĩ, Thiên Trì sanh, Thiên
**Thẩm Tổ Luân** (; sinh tháng 3 năm 1931) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang. ## Tiểu sử Thẩm Tổ Luân
**Cát Tuệ Quân** (hoặc **Cát Huệ Quân**, tiếng Trung giản thể: 葛慧君, bính âm Hán ngữ: _Gé Huì Jūn_, sinh tháng 3 năm 1963, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
nhỏ|Một trang sách [[Thù vực chu tư lục của Nghiêm Tòng Giản.]] (1529-?), tự Trọng Khả (仲可), hoặc Thiệu Phong (紹峰), quê ở Gia Hưng , Chiết Giang . Ông là một quan lại triều
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
nhỏ|trương Thông thời nhà Minh ở Trung Quốc **Trương Thông** (chữ Hán: 张璁; 1475 – 1539), tự **Bỉnh Dụng**, người huyện Vĩnh Gia, phủ Ôn Châu, Thừa Tuyên Bố chánh sứ tư Chiết Giang ,
**Lư Triển Công** (sinh tháng 5 năm 1952) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là, từ năm 2013, một Phó Chủ tịch của Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Trạm Nhiên Viên Trừng** (zh. 湛然圓澄, ja. _Tannen Enchō_, ngày 5 tháng 8 năm 1561 - ngày 4 tháng 12 năm 1626), còn có hiệu là **Tán Mộc Đạo Nhân**, là Thiền sư Trung Quốc
**Tây Thi**(chữ Hán: 西施; bính âm: _xi shi_), còn gọi là **Tây Tử** (西子), là một đại mỹ nhân trứ danh thời kì Xuân Thu, đứng đầu trong Tứ đại mỹ nhân của lịch sử
**Nam Tề Cao Đế** (chữ Hán: 南齊高帝; 427–482), tên húy là **Tiêu Đạo Thành** (), tên tự **Thiệu Bá** (紹伯), tiểu húy **Đấu Tương** (鬥將), là hoàng đế sáng lập nên triều đại Nam Tề
**Hàng Châu** (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu
**Việt** (Phồn thể: 越國; Giản thể: 越国), còn gọi là **Việt** (戉), **Ư Việt** (於越/於粤), là một chư hầu của nhà Chu thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ
**Ngô** (), thường gọi **Ngô quận** là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc hai tỉnh Giang Tô và Chiết Giang, Trung Quốc ngày nay. ## Lịch sử Năm 129, thời Hán
**Nhà Lương** () (502-557), còn gọi là **nhà Nam Lương** (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một