George Hoyt Whipple (28 tháng 8 năm 1878 – 1 tháng 2 năm 1976) là một thầy thuốc, nhà bệnh lý học, nhà nghiên cứu y sinh (biomedical) người Mỹ, đồng thời cũng là nhà giáo dục và quản lý trường y học. Whipple đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1934 chung với George Minot và William P. Murphy cho các phát hiện của họ liên quan tới liệu pháp điều trị bệnh thiếu máu bằng gan.
Cuộc đời & Sự nghiệp
Whipple sinh tại Ashland, New Hampshire, là con của Ashley Cooper Whipple và Frances Anna Hoyt. Cha và ông nội của ông đều là thầy thuốc. Whipple học ở "Học viện Phillips" (Phillips Academy) rồi Đại học Yale và đậu bằng cử nhân (nhân văn) năm 1900. Sau đó ông học y khoa ở Đại học Johns Hopkins và đậu bằng tiến sĩ y khoa năm 1905.
Sau khi tốt nghiệp, Whipple làm việc tại phân khoa bệnh lý học ở Đại học Hopkins cho tới khi ông đi Panama – trong thời kỳ xây dựng kênh đào Panama – làm nhà bệnh lý học cho bệnh viện Ancon năm 1907-08. Whipple trở lại Baltimore, liên tục làm phụ tá, trợ giáo, phó giáo sư khoa bệnh lý học ở đại học Johns Hopkins từ năm 1910 tới năm 1914.
Năm 1914, Whipple được bổ nhiệm làm giáo sư nghiên cứu y học và giám đốc "Quỹ Hooper cho Nghiên cứu Y học" ở "trường Y học" Đại học California. Ông làm chủ nhiệm khoa trường Y học năm 1920 và 1921.
Do sự khuyến khích của Abraham Flexner - người đã tiên phong nghiên cứu về giáo dục y học – và yêu cầu của Rush Rhees, chủ tịch Đại học Rochester, Whipple đồng ý làm chủ nhiệm khoa một trường y học mới được tài trợ và đang xây dựng ở Rochester, New York năm 1921. Whipple trở thành giáo sư, trưởng khoa bệnh lý học và chủ nhiệm khoa của trường Y khoa và Nha khoa mới thành lập tại Đại học Rochester. Whipple làm chủ nhiệm khoa ở trường này tới năm 1954 và ở lại đây suốt đời.
Ông được nhớ tới như một thầy giáo tuyệt vời.
Whipple từ trần năm 1976 ở tuổi 97 và được an táng tại Mount Hope Cemetery ở Rochester.
Nghiên cứu của Whipple
Công trình nghiên cứu chính của Whipple liên quan tới bệnh thiếu máu cùng với sinh lý học và bệnh lý học của gan. Ông đoạt giải Nobel cho việc phát hiện ra rằng dùng gan nuôi các con chó bị bệnh thiếu máu thì chữa được bệnh này. Việc phát hiện đáng chú ý này đã trực tiếp dẫn tới việc George Minot và William P. Murphy chữa trị thành công bệnh thiếu máu ác tính bằng gan.
Trong buổi lễ trao giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1934, giáo sư I. Holmgren của Ủy ban giải Nobel đã nhận xét [http://nobelprize.org/nobel_prizes/medicine/laureates/1934/press.html] rằng "Trong ba người đoạt giải (lần này) thì Whipple chính là người đầu tiên đích thân đảm nhiệm các nghiên cứu (công trình) mà bây giờ giải này được trao...."
Whipple cũng là người đầu tiên mô tả một bệnh chưa từng biết tới mà ông gọi là "lipodystrophia intestinalis" vì đó là các cặn lipid đọng ở vách ruột non.[http://www.nap.edu/readingroom/books/biomems/gwhipple.html] Whipple cũng chỉ ra chính xác rằng vi khuẩn là nguyên nhân gây ra bệnh này, trong báo cáo nguyên thủy của ông năm 1907, do vậy, bệnh này được gọi là bệnh Whipple (Whipple's disease).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**George Hoyt Whipple** (28 tháng 8 năm 1878 – 1 tháng 2 năm 1976) là một thầy thuốc, nhà bệnh lý học, nhà nghiên cứu y sinh (_biomedical_) người Mỹ, đồng thời cũng là nhà
**George Richards Minot** (2 tháng 12 năm 1885 – 25 tháng 2 năm 1950) là một thầy thuốc người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1934 chung với William P.
nhỏ|358x358px|**[[Matilda Joslyn Gage**]] **Hiệu ứng Matilda** là một hiện tượng phân biệt đối xử giới trong công tác khoa học, trong đó những đóng góp của phụ nữ trong khoa học bị đánh giá thấp
**William Parry Murphy** (6.2.1892 tại (Stoughton, Wisconsin – 9.10.1987) là một thầy thuốc người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1934 chung với George Minot và George Whipple cho công
Ngày **1 tháng 2** là ngày thứ 32 trong lịch Gregory. Còn 333 ngày trong năm (334 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *772 – Giáo hoàng Ađrianô I tựu nhiệm. *1327 – Edward
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**Oliver Wolcott Jr.** (11 tháng 1 năm 1760 - 1 tháng 6 năm 1833) là Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ và Thống đốc của bang Connecticut. Oliver Wolcott Jr sinh ngày 11 tháng 1
**Stephen Hopkins** (7 tháng 3 năm 1707 – 13 tháng 7 năm 1785) là một thành viên nhóm lập quốc Hoa Kỳ, thống đốc của Rhode Island và Đồn điền Providence, thẩm phán trưởng của
**Huy chương vàng của Hội Thiên văn học Hoàng gia** là phần thưởng cao nhất của Hội Thiên văn Hoàng gia. ## Lịch sử Huy chương này được lập ra từ năm 1824. Trong các
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Tim Walz** (hay **Timothy James Walz**; ; sinh ngày 06 tháng 4 năm 1964) là một chính trị gia, cựu quân nhân người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 41 của tiểu bang Minnesota
**Huy chương Bruce** tên đầy đủ là **Huy chương vàng Catherine Wolfe Bruce** (tiếng Anh: _Catherine Wolfe Bruce Gold Medal_) là một phần thưởng của Hội Thiên văn học Thái Bình Dương (_Astronomical Society of
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Khai chiến cộng hòa Trung Hoa và chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. * 13 tháng 1: Cộng hòa Trung Hoa tuyên bố giải
Tập tin:2007 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Steve Jobs giới thiệu chiếc điện thoại iPhone, điện thoại thông minh đầu tiên trên thế giới; Hành khách trên chuyến bay 3054 đang
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**_Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên_** () là một phim truyền hình do Michael Landon tổng đạo diễn, được xuất phẩm trong giai đoạn 1974—1983 trên sóng NBC. ## Lịch sử Thập niên 1970, hoàn
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
nhỏ|Gédéon Naudet và Jules Naudet chụp hình với giải thưởng [[Peabody của họ, tháng 5 năm 2003]] **Jules Clément Naudet** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1973) và **Thomas Gédéon Naudet** (sinh ngày 27 tháng