✨Günter Blobel

Günter Blobel

Günter Blobel (21 tháng 5 năm 1936 – 18 tháng 2 năm 2018) là một nhà sinh học người Mỹ gốc Đức, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1999.

Cuộc đời và Sự nghiệp

Blobel sinh tại Waltersdorf thuộc tỉnh Niederschlesien khi ấy thuộc Phổ. Tháng giêng năm 1945 gia đình ông đã chạy trốn trước cuộc tấn công của Hồng quân. Trên đường chạy về phía Tây, họ đã đi qua thành phố Dresden cổ xưa đẹp đẽ – nơi đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng cậu bé. Nhưng chỉ vài ngày sau thành phố này đã bị ném bom tan tành từ ngày 13 tới 15 tháng 2 năm 1945. Gia đình cậu đã chứng kiến cảnh bom tàn phá Dresden từ khoảng cách 30 cây số, và cậu bé lại mang ấn tượng sâu xa về cảnh bầu trời rực lửa ban đêm của thành phố bị bốc cháy. Tuy nhiên, những mất mát do chiến tranh gây ra đối với cậu không dừng lại ở đó, chiến tranh còn cướp đi người chị gái 19 tuổi của cậu, khi chị đi trên chuyến xe lửa và bị máy bay chiến đấu oanh tạc ngày 10.4.1945, rồi bị chôn trong một nấm mồ tập thể.

Sau chiến tranh Günter Blobel theo học trường trung học cấp II ở thành phố Freiberg, tiểu bang Sachsen. Trước khi có bức tường Berlin, ông trốn sang thành phố Frankfurt (Tây Đức). Ông bắt đầu học y khoa ở Frankfurt rồi Kiel, München và Tübingen. Năm 1960 ông tốt nghiệp Đại học Tübingen, sau đó sang học ở Đại học Wisconsin–Madison (Hoa Kỳ) và đậu bằng tiến sĩ y khoa năm 1967.

Năm 1986 ông vào làm việc trong Viện Y học Howard Hughes Medical Institut. Năm 1999 Blobel đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa cho công trình phát hiện ra protein targeting, một cơ chế trong các tế bào sống để dẫn các phân tử protein mới tổng hợp vào vị trí thích hợp của chúng nhờ vào các "address tags" (signal peptide) gắn liền với các phân tử này.

Blobel cũng nổi tiếng về hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho việc tái thiết thành phố Dresden ở Đức. Năm 1994, ông là người sáng lập và là chủ tịch của "Friends of Dresden, Inc.", một tổ chức bất vụ lợi trợ giúp cho Dresden. Ông đã tặng toàn bộ số tiền thưởng của giải Nobel cho việc phục hưng thành phố Dresden, đặc biệt cho việc tái thiết Frauenkirche (nhà thờ Đức Bà, hoàn tất năm 2005) và xây một synagogue (đền thờ đạo Do Thái).

Năm 2003, Blobel làm việc ở Đại học Rockefeller tại thành phố New York. Blobel hiện sống ở Upper East Side (khu đông bắc) của đảo Manhattan với bà vợ và ba con chó giống setter của Anh. Ông cũng là thành viên Ban giám đốc Công Nestlé (trụ sở chính ở Thụy Sĩ) và thành viên Hội đồng quản trị Khoa học ở The Scripps Research Institute. Ngoài ra ông cũng là người đồng sáng lập và chủ tịch Ban cố vấn Khoa học của Chromocell Corporation.

Tháng 6 năm 2008, Blobel đã thuyết trình cho các người tham dự Đại hội Sinh viên Y khoa quốc tế (International Student Congress of Medical Sciences) thứ 15 tại University Medical Center Groningen (Trung tâm Y học của Đại học Groningen) Hà Lan.

Các giải thưởng khoa học

1978: U.S. Steel Foundation Award in Molecular Biology 1982: Giải quốc tế Quỹ Gairdner 1987: Giải Louisa Gross Horwitz của Đại học Columbia 1993: Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản 1995: Giải Ciba Drew về nghiên cứu Y Sinh học 1996: Giải King Faisal 1997: Mayor's Award for Excellence in Science and Technology 1999: Huy chương Otto Warburg 1999: Giải Nobel Sinh lý và Y khoa 2001: Viện sĩ Viện hàn lâm giáo hoàng về Khoa học

Chú thích và Tham khảo

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Günter Blobel** (21 tháng 5 năm 1936 – 18 tháng 2 năm 2018) là một nhà sinh học người Mỹ gốc Đức, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1999. ## Cuộc
**Peter Walter** sinh ngày 5.12.1954, là nhà sinh học phân tử và nhà hóa sinh người Mỹ gốc Đức. ## Cuộc đời và sự nghiệp Peter Walter sinh tại Tây Berlin, Đức. Ông đậu bằng
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc
**Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học** (tiếng Ý: _Pontificia accademia delle scienze_, tiếng Latin: _Pontificia Academia Scientiarum_) là viện hàn lâm khoa học của Tòa Thánh Vatican, được giáo hoàng Piô XI thành
File:1999 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Lễ tang** Vua Hussein của Jordan tại Amman; Trận **động đất İzmit** năm 1999 đã giết chết hơn 17.000 người ở Thổ Nhĩ Kỳ; **Vụ
**Giải Humboldt**, cũng gọi là **Giải Nghiên cứu Humboldt** (tiếng Đức: _Humboldt-Forschungspreis_), là một giải thưởng của Quỹ Alexander von Humboldt dành cho các khoa học gia và các học giả nổi tiếng thế giới
**Huy chương Otto Warburg** là một giải thưởng khoa học dành cho những nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc trong lãnh vực hóa sinh học và được đặt theo tên nhà
**Nestlé S.A.** (; ; ) là công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm
## Sự kiện ### Tháng 1 * 28 tháng 1: Thành lập liên quân kháng Nhật tại Đông Bắc Trung Quốc. ### Tháng 4 * 9 tháng 4: Trương Học Lương và Chu Ân Lai
**Giải Sinh học phân tử của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ** là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ dành cho "việc phát hiện đáng
**Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản** (tiếng Anh: **Albert Lasker Award for Basic Medical Research**) là một trong 4 giải thưởng do Quỹ Lasker trao hàng năm cho việc nghiên cứu
**Giải Louisa Gross Horwitz** (tiếng Anh: _Louisa Gross Horwitz Prize_) là một giải thưởng khoa học được Đại học Columbia (Hoa Kỳ) trao hàng năm cho một người hoặc một nhóm người nghiên cứu có
File:2016 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Các tòa nhà bị ném bom ở Ankara sau âm mưu đảo chính năm 2016 của Thổ Nhĩ Kỳ; phiên tòa luận tội Tổng thống
**Giải quốc tế Quỹ Gairdner** (tiếng Anh: _Gairdner Foundation International Award_) là một trong 2 giải của Quỹ Gairdner được trao hàng năm cho từ 3 tới 6 người có những phát hiện lỗi lạc
**Huy chương Edmund B. Wilson** là một giải thưởng hàng năm của Hội Sinh học tế bào Hoa Kỳ dành cho các đóng góp quan trọng vào ngành Sinh học tế bào. Giải được đặt
**Viện hàn lâm châu Âu** (tiếng Latinh: **Academia Europaea**) là Viện hàn lâm được thành lập năm 1988, nhằm mục đích thúc đẩy học thuật, giáo dục và nghiên cứu. Viện xuất bản tạp chí
**Lịch sử người Đức ở Hoa Kỳ** bắt đầu trong thế kỷ 17 với sự thành lập thuộc địa châu Âu đầu tiên trên lãnh thổ của nước mà sau này gọi là Hoa Kỳ.