✨Fredericia

Fredericia

trái|nhỏ|Cổng hoàng tử, gần tượng đài Lính bộ binh Fredericia (trước kia cũng gọi là Frederits) là thành phố Đan Mạch, nằm ở phía đông nam bán đảo Jutland bên Eo biển Lillebælt. Fredericia có 39.391 cư dân (2008) và là thành phố đông dân thứ 14 ở Đan Mạch. Fredericia cũng là trụ sở của Thị xã Fredericia mới có diện tích 134,46 km² với dân số 49.260 người.

Lịch sử

Ban đầu Fredericia được thiết lập như 1 công sự phòng thủ. Sau kinh nghiệm của cuộc chiến tranh 30 năm (1618-48) mà Đan Mạch tham gia từ năm 1625-29, vua Christian IV thấy cần phải xây dựng 1 pháo đài vững mạnh ở Jutland để phòng thủ, cùng với kế hoạch lập 1 thành phố lớn ở Jutland gọi là Jyllands By. Sau khi không chọn địa điểm ở "Houens Odde", thì "Lyngs Odde" được chọn. Người ta thiết lập 1 trại quân với bờ lũy bao quanh theo dạng hình bán nguyệt từ bờ biển trở vào. Tuy nhiên, trong cuộc chiến tranh với Thụy Điển, quân của tướng Thụy Điển Torstenson đã dễ dàng vượt qua công sự này. Do đó vua Frederik III - theo đề nghị của thống chế Anders Bille - đã lập công sự phòng thủ ở vùng hoang Bers odde. Ngày 15.12.1650, nhà vua ký giấy lập thành phố và hào lũy phòng thủ cùng cấp đặc quyền cho thành phố. Năm 1651 đặt tên thành phố là Frederiksodde theo tên nhà vua. Ngày 22.4.1664 thành phố mang tên latin hóa Fredericia như hiện nay.

Trong cuộc chiến tranh 3 năm giữa Đan Mạch với quân nổi dậy vùng Schleswig-Holstein với sự hỗ trợ của quân Phổ, Fredericia được chọn là thành phố quân trấn của quân Đan Mạch. Mùa hè năm 1849, quân thù bao vây Fredericia. Họ bố trí các súng đại bác quanh thành phố để chặn việc tiếp tế và bổ sung quân cho thành phố. Tuy nhiên quân Đan Mạch đã đi đường biển vào thành phố. Đêm 6.7.1849, quân Đan Mạch tấn công các vị trí của quân địch đang bao vây. Sau cuộc chiến khốc liệt, quân Đan Mạch đã phá tan hầu hết vị trí của quân địch. 4 ngày sau, 2 bên đã ký hiệp định đình chiến, kết thúc cuộc chiến. Ngày nay, hàng năm vào ngày 6.7 Fredericia đều tổ chức lễ mừng chiến thắng này.

Fredericia hiện nay

Thành phố có các đường phố vuông góc với nhau theo chiều bắc-nam và đông-tây. Bờ lũy bao quanh trung tâm thành phố từ thế kỷ 17 vẫn còn được bảo tồn.

Ngày nay Fredericia là điểm nút giao thông quan trọng ở Đan Mạch nhờ vị trí ở vùng gọi là Vùng Tam giác. Thành phố có 1 cảng nước sâu và 1 nhà ga lớn với các tuyến đường sắt nối giao thông với hầu hết các thành phố Đan Mạch và vùng Bắc Đức, ngoài ra thành phố cũng cách Sân bay Billund không xa.

Fredericia cũng là nơi đồn trú của trung đoàn viễn báo Đan Mạch (Telegrafregiment).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
trái|nhỏ|Cổng hoàng tử, gần tượng đài Lính bộ binh **Fredericia** (trước kia cũng gọi là _Frederits_) là thành phố Đan Mạch, nằm ở phía đông nam bán
**Huguenot** là những tín hữu Kháng Cách tại Pháp chấp nhận nền thần học Calvin. Thuật từ này có từ đầu thế kỷ 16 và thường được dùng để gọi những người thuộc Giáo hội
_U-155_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Đan Mạch**, dưới sự điều hành của Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU). Số liệu chính xác tới mùa giải 2006–07. Danh sách
**Libor Sionko** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1977) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền vệ. Ở cấp câu lạc bộ anh khởi nghiệp
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
nhỏ|phải|Bản đồ thị xã Esbjerg (màu đỏ) **Esbjerg** là thành phố lớn thứ năm của Đan Mạch (sau Copenhagen, Aarhus, Odense và Aalborg). Thành phố nằm ở bờ biển tây nam bán đảo Jutland, bên
**Liên minh thành phố vùng Biển Baltic** (tiếng Anh: Union of the Baltic Cities, viết tắt là UBC) là 1 tổ chứchợp tác giữa các thành phố trong khu vực quanh Biển Baltic. Tổ chức
nhỏ|Bên trong của một trong những cửa Carlsberg nhỏ|Carlsberg Sort Guld **Carlsberg** là tên Công ty sản xuất rượu bia của Đan Mạch, được J.C.Jacobsen thành lập năm 1847, trụ sở tại Copenhagen. Sau khi
**Sân bay Billund** là một sân bay ở Billund (bán đảo Jutland), Đan Mạch. Sân bay này phục vụ các chuyến bay chở hành khách, vận chuyển hàng hóa và bay thuê bao. Sân bay
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Cuộc chiến tranh Thụy Điển-Đan Mạch (1657-1658)** là cuộc chiến tranh giữa Thụy Điển liên minh cùng công quốc Holstein với Đan Mạch và Na Uy thời vua Karl X Gustav của Thụy Điển. ##
nhỏ|Bán đảo Jylland **Jylland** (tiếng Anh: **Jutland**) là bán đảo làm thành miền tây Đan Mạch và là phần đất liền duy nhất của Đan Mạch nối với lục địa châu Âu. ## Tên gọi
**Hòa ước Roskilde** là hòa ước được ký tại thành phố Roskilde (Đan Mạch) ngày 26.2.1658 theo lịch Julius (8 tháng 3 theo lịch Gregory), giữa một bên là Thụy Điển và bên kia là
**Franz Friedrich Szeliga von Zychlinski** (27 tháng 3 năm 1816 tại Allenburg – 17 tháng 3 năm 1900 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ
**Karl Konstantin Albrecht Leonhard von Blumenthal** (20 tháng 7 năm 1810 – 21 tháng 12 năm 1900), từ năm 1883 còn được gọi là **Bá tước** (_Graf_) **von Blumenthal**, là một Thống chế Phổ –
phải|nhỏ|Mộ phần của ông tại [[nghĩa trang Bornstedt.]] **Emil _Heinrich Ludwig_ von Albedyll** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1824 tại Liebenow, Pommern; mất ngày 13 tháng 6 năm 1897 tại Potsdam) là một tướng
**Otto Albert von Grone** (7 tháng 2 năm 1841 tại Westerbrak – 16 tháng 5 năm 1907 tại Westerbrak) là một Trung tướng quân đội Phổ, Kinh nhật giáo sĩ (_Propst_) của Steterburg, chủ điền
**Friedrich Wilhelm Ludwig Fürchtegott von Bonin** (14 tháng 11 năm 1824 tại Köln – 11 tháng 10 năm 1885 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Carpilioidea** là một siêu họ cua có chứa một họ duy nhất là Carpiliidae và ba họ cua đã tuyệt chủng. Phạm vi phân bố hiện đại của họ cua này bao gồm Ấn Độ-Thái