✨Euroscaptor
Euroscaptor là một chi động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Chi này được Miller miêu tả năm 1940.
- Chuột chũi Himalaya (Euroscaptor micrurus)
- Chuột chũi Ngọc Linh (Euroscaptor ngoclinhensis)
- Chuột chũi Orlov' (Euroscaptor orlovi)
- Chuột chũi răng nhỏ (Euroscaptor parvidens)
- Chuột chũi Việt Nam (Euroscaptor subanura)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Euroscaptor_** là một chi động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Chi này được Miller miêu tả năm 1940. * Chuột chũi Himalaya (_Euroscaptor micrurus_) * Chuột chũi Ngọc Linh (_Euroscaptor ngoclinhensis_) *
**_Euroscaptor parvidens_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Miller mô tả năm 1940.
**_Euroscaptor mizura_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Gunther mô tả năm 1880.
**_Euroscaptor micrura_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Hodgson mô tả năm 1841.
**_Euroscaptor klossi_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Thomas mô tả năm 1929.
**_Euroscaptor longirostris_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1870.
**_Euroscaptor grandis_** là một loài động vật có vú trong họ Talpidae, bộ Soricomorpha. Loài này được Miller mô tả năm 1940.
#đổi Euroscaptor mizura Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Euroscaptor mizura Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Chuột chũi Ngọc Linh** (**_Euroscaptor ngoclinhensis_**) là một loài thú có vú thuộc họ Chuột chũi. Đây là loài động vật đặc hữu ở miền Trung Việt Nam. Chúng được đặt theo tên ngọn núi
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
**Họ Chuột chũi** (**Talpidae**) bao gồm chuột chũi, chuột chũi chù, chuột chũi desman và các dạng trung gian khác của các loài động vật có vú nhỏ ăn côn trùng thuộc Bộ Eulipotyphla. Tất
**Chuột chũi đuôi ngắn** Loài này được xác định lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2008 ở chân núi Tam Đảo, thời điểm này mới chỉ có 9 mẫu được thu thập, 3 trong