✨Eumalacostraca

Eumalacostraca

Eumalacostraca là một phân lớp giáp xác bao gồm hầu hết các loài còn sinh tồn trong lớp malacostraca, khoảng 40.000 loài.

Các loài trong phân lớp Eumalacostraca có 19 đốt (5 đốt đầu, 8 ngực, 6 bụng). Các chân ở ngực được nối với nhau và được sử dụng để bơi hoặc đi. Tổ tiên nổi tiếng của chúng được cho là carapace, và hầu hết các loài còn sống có nguồn gốc từ đó, nhưng đã bị mất một số phân nhóm.

Phân loại

Martin và Davis phân các loài còn sống trong phân lớp eumalacostraca thành các bộ, ký hiệu † chỉ các nhóm tuyệt chủng.

Nhóm này ban đầu được Karl Grobben miêu tả bao gồm Stomatopoda (tôm tích), và một số nhà khoa học hiện đại tiếp tục sử dụng các phân loại này. Phần phân loại bên dưới được trình bày theo Martin và Davis không bao gồm tôm tích; thay vào đó chúng được xếp thành phân lớp riêng là Hoplocarida.

Phân lớp Eumalacostraca Grobben, 1892

  • Liên bộ Syncarida Packard, 1885 †Bộ Palaeocaridacea Bộ Bathynellacea Chappuis, 1915 ** Bộ Anaspidacea Calman, 1904 (including Stygocaridacea)
  • Liên bộ Peracarida Calman, 1904 Bộ Spelaeogriphacea Gordon, 1957 Bộ Thermosbaenacea Monod, 1927 Bộ Lophogastrida Sars, 1870 Bộ Mysida Haworth, 1825 Bộ Mictacea Bowman, Garner, Hessler, Iliffe & Sanders, 1985 Bộ Amphipoda Latreille, 1816 Bộ Isopoda Latreille, 1817 (pillbugs, sowbugs, woodlice) Bộ Tanaidacea Dana, 1849 ** Bộ Cumacea Krøyer, 1846
  • Liên bộ Eucarida Calman, 1904 Bộ Euphausiacea Dana, 1852 Bộ Amphionidacea Williamson, 1973 ** Bộ Decapoda Latreille, 1802 (crabs, lobsters, shrimp)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Eumalacostraca** là một phân lớp giáp xác bao gồm hầu hết các loài còn sinh tồn trong lớp malacostraca, khoảng 40.000 loài. Các loài trong phân lớp Eumalacostraca có 19 đốt (5 đốt đầu, 8
**Bộ Giáp mỏng** (danh pháp khoa học là _Leptostraca_ - có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp nghĩa là _mỏng_ và _vỏ_) là một bộ động vật giáp xác biển nhỏ. Các loài trong bộ
**Lớp Giáp mềm** (**Malacostraca**) là lớp có số lượng loài lớn nhất trong sáu lớp động vật giáp xác, với hơn 25.000 loài còn sinh tồn, được chia thành 16 bộ. Các loài trong lớp
**Tôm Ha-oai** có tên theo danh pháp khoa học là **_Parhyale hawaiensis_** (Dana, 1853). Đây là loài tôm nhỏ, còn bé hơn con tép phổ biến ở Việt Nam. Chiều dài mỗi cá thể chỉ
**Phân loại học động vật** được trình bày bởi Hutchins _cộng sự_ vào 2003 trong các tập sách _Grzimek's Animal Life Encyclopedia_ là hệ thống phân loại bao gồm tất cả Động vật, từ các
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
**Hệ thống hóa sinh học** và **phân loại động vật không xương sống** đề xuất bởi **Richard C. Brusca và Gary J. Brusca vào năm 2003** là một hệ thống phân loại sinh học của