✨Eo biển Gaspar
Eo biển Gaspar là một eo biển rộng khoảng 80 km chia tách đảo Belitung ở phía đông với đảo Bangka ở phía tây. Cả hai đảo này đều thuộc Indonesia. Nó là một trong hai eo biển (cùng với eo biển Karimata ở phía đông đảo Belitung) cửa ngõ nối biển Java với Biển Đông. Trong khu vực này có các đảo nhỏ như đảo Liat, đảo Lepar, đảo Kelemar, đảo Mendanau, đảo Batudinding, đảo Lima, đảo Nado v.v. Độ sâu lớn nhất của eo biển này không quá 200 mét.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Eo biển Gaspar** là một eo biển rộng khoảng 80 km chia tách đảo Belitung ở phía đông với đảo Bangka ở phía tây. Cả hai đảo này đều thuộc Indonesia. Nó là một trong hai
**Eo biển Karimata** là một eo biển rộng nối liền Biển Đông với biển Java, nằm giữa hai đảo Sumatra và Borneo ở Indonesia. Eo biển này rộng khoảng 200 km nếu tính từ Borneo tới
**Biển Java** (tiếng Indonesia: _Laut Jawa_) là một vùng nước, bao phủ diện tích khoảng 310.000 km² (120.000 dặm vuông). Nó là một biển nông, nằm trên thềm lục địa Sunda. Nó được hình thành khi
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Belitung**, trước đây gọi là **Billiton**, là một hòn đảo nằm ở phía đông đảo lớn Sumatra và đảo Bangka, đều thuộc Indonesia và phía tây nam đảo Borneo, trong khu vực là ranh giới
**Quần đảo Bangka-Belitung** (tiếng Indonesia: _Kepulauan Bangka Belitung_) là một tỉnh của Indonesia, trước đây là một phần của tỉnh Nam Sumatera. Nằm ngoài khơi bờ biển đông nam Sumatra, tỉnh này gồm hai đảo
Bản đồ Rio de Janeiro, 1895 **Rio de Janeiro** (phát âm IPA ; theo tiếng Bồ Đào Nha nghĩa là "dòng sông của tháng Giêng"), hay còn gọi tắt là **Rio** là thành phố tại
**Bangka** (đôi khi viết là **Banka**) là một hòn đảo nằm phía đông đảo lớn Sumatra, Indonesia. Cũng có một hòn đảo nhỏ cùng tên nằm ở phía bắc của tỉnh Sulawesi, Indonesia. ## Địa
**William Pitt Amherst, Bá tước Amherst thứ nhất** (14 tháng 01 năm 1773 - 13 tháng 03 năm 1857) là một quý tộc, Nhà ngoại giao và Quản lý thuộc địa người Anh. Dưới thời
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Fernão de Magalhães** hay thường được biết đến rộng rãi với tên tiếng Anh **Ferdinand Magellan** (; 4 tháng 2 năm 1480 – 27 tháng 4 năm 1521) (tiếng Việt: Phơ-đi-nan Ma-gien-lăng) là một nhà
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**USS _Franklin D. Roosevelt_ (CVB/CVA/CV-42)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Midway_, được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
thumb|Huy hiệu giám mục [[Giuse Trần Văn Toản.]] **Giáo phận Long Xuyên** (tiếng Latin: _Dioecesis Longxuyensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam. Giáo phận có diện tích 10.255 km², tương ứng tỉnh
**Phó vương quốc Peru** hay **Phó vương phủ Peru** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Perú_) là một đơn vị hành chính thuộc địa của Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1542. Lãnh thổ