✨Endless Love (bài hát)

Endless Love (bài hát)

"Endless Love" là một bài hát được sáng tác bởi Lionel Richie cho bộ phim cùng tên (1981). Bản ghi âm đầu tiên của nó là màn song ca giữa Richie và nữ ca sĩ nhạc soul Diana Ross. Trong bản ballad này, cả hai tuyên bố "tình yêu bất tận" mà họ dành cho nhau. Tạp chí Billboard đã gọi đây là ca khúc song ca vĩ đại nhất mọi thời đại.

"Endless Love" đã trở thành hit bán chạy thứ hai trong năm, và đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 9 tuần, cũng như nhận được một đề cử giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất. Ngoài ra, nó còn giành giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Đĩa đơn Pop/Rock xuất sắc nhất.

Bài hát đã được hát lại bởi ca sĩ nhạc soul Luther Vandross với ca sĩ nhạc pop Mariah Carey, và ca sĩ nhạc đồng quê Kenny Rogers.

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Xếp hạng thập niên

Xếp hạng mọi thời đại

Phiên bản của Luther Vandross và Mariah Carey

Walter Afanasieff đã sản xuất phiên bản hát lại của "Endless Love" cho Luther Vandross và Mariah Carey và đưa vào album của Vandross Songs. Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai từ album vào tháng 8 năm 1994. Năm 1995, bài hát được đề cử ở hạng mục Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất. Phiên bản này cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của Carey như Greatest Hits (2001) và The Ballads (2008).

Danh sách bài hát

Đĩa 7"

"Endless Love" - 4:21

"Endless Love" (không lời) - 4:22

Đĩa CD 3" tại Nhật

"Endless Love" - 4:21

"Endless Love" (Mariah) - 4:22

"Endless Love" (Luther) - 4:22

"Endless Love" (không lời) - 4:22

Đĩa CD maxi tại Vương quốc Anh và châu Âu

"Endless Love" - 4:21

"Endless Love" (không lời) - 4:22

"Never Too Much (trực tiếp) - 5:00

"Any Love" (trực tiếp) - 5:22

"She Won't Talk to Me" (trực tiếp) - 5:14

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Chứng nhận

Phiên bản của Lionel Richie và Shania Twain

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**Endless Love**" là một bài hát được sáng tác bởi Lionel Richie cho _bộ phim cùng tên_ (1981). Bản ghi âm đầu tiên của nó là màn song ca giữa Richie và nữ ca sĩ
"**I'll Be There**" là một ca khúc nhạc soul được viết bởi Berry Gordy, Bob West, Hal Davis và Willie Hutch (được biết tên với tên gọi "The Corporation") được phát hành làm 2 phiên
"**Heart of Glass**" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Blondie nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, _Parallel Lines_ (1978). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 1 năm
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**_Endless Summer Vacation_** là album phòng thu thứ tám của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus, phát hành ngày 10 tháng 3 năm 2023 bởi Columbia Records. Đây là đĩa nhạc đầu tiên của cô
**Châu Huệ Mẫn** (chữ Hán: 周慧敏; bính âm: Zhōu Huì Mǐn/ Vivian Chow) (sinh ngày 10 tháng 11 năm 1967) là ca sĩ và diễn viên được yêu mến ở Hồng Kông. Năm 1992 cô
**LaDonna Adrian Gaines** (31 tháng 12 năm 194817 tháng 5 năm 2012), được biết đến bởi nghệ danh **Donna Summer**, là nữ ca sĩ, người viết bài hát và họa sĩ người Mỹ. Bà nổi
**Elizabeth Woolridge Grant** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Lana Del Rey**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Lana Del Rey bắt
"**Come as You Are**" là bài hát của ban nhạc rock Mỹ Nirvana. Đây là bài hát thứ 3 và đĩa đơn thứ hai của album năm 1991, _Nevermind_. Đây cũng là đĩa đơn thành
**_#1 to Infinity_** là album tuyển tập thứ ba của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 18 tháng 5 năm 2015 bởi Columbia Records, Epic Records và Legacy Recordings. Đây là phiên
**Chris Norman** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1950) là một ca sĩ, nhạc sĩ soft rock người Anh. Ông đồng thời là trưởng nhóm nhạc glam rock Smokie, rất lừng danh tại Âu châu
**_Don't Don_** (Tiếng Hàn: ) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior, được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 20 tháng 9 năm 2007 tại Hàn Quốc.
Đây là **danh sách các album** từ anime _K-On!_ Nhật Bản. ## Ca khúc chủ đề ### "Cagayake! Girls" _"**Cagayake! Girls**"_ là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu mỗi tập
**Phan Vỹ Bá** (tiếng Trung Phồn thể: 潘瑋柏, Giản thể: 潘玮柏, Bính âm: Pān Wěibó), tên tiếng Anh: _Wilber Pan_ hay _Will Pan_. Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1980. Anh là một nghệ sĩ
là một ban nhạc heavy metal tới từ Chiba, Nhật Bản, được thành lập vào năm 1982 bởi tay trống Yoshiki và ca sĩ chính Toshi. Là một ban nhạc mang phong cách chủ yếu
**The Moffatts** là một ban nhạc đồng quê pop/rock của Canada gồm bốn anh em Scott, Clint, Bob và Dave Moffatt. Scott sinh ngày 30 tháng 3 năm 1983, tại Whitehorse, Yukon còn Bob, Clint
**Mùa thi thứ tám của _American Idol**_ chính thức phát sóng từ ngày 13 tháng 1, 2009. Các giám khảo Simon Cowell, Paula Abdul và Randy Jackson vẫn tiếp tục đảm nhận vai trò cũ,
**T-ara** hay **Tiara** (phát âm: ; ) là một nhóm nhạc nữ thần tượng của Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Trước
**Dreamcatcher **(, phiên âm: Deurimkaechyeo) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập bởi Happy Face Entertainment vào tháng 1 năm 2017. Trước đó, vào năm 2014, nhóm đã hoạt động với tên
**Nightwish** là một ban nhạc symphonic metal đến từ Kitee, Phần Lan, được thành lập năm 1996 bởi nhạc sĩ kiêm keyboard Tuomas Holopainen, tay guitar Emppu Vuorinen, và cựu ca sĩ chính Tarja Turunen.
**Kyrre Gørvell-Dahll** (; sinh ngày 11 tháng 9 năm 1991), thường được biết đến qua nghệ danh **Kygo (Ky**rre **Go**rvell), là một DJ, nhà sản xuất thu âm, nhạc sĩ và nghệ sĩ người Na
**Lionel Brockman Richie, Jr.** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1949) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ nhà sản xuất đĩa hát, và đôi khi là một diễn viên người Mỹ. Ông không những
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**_NANA_** là bộ shoujo manga của nữ tác giả manga Yazawa Ai được nhà xuất bản Shueisha đăng dài kỳ trên tạp chí tạp chí Cookie từ năm 1999. Ở Mỹ, NANA do tạp chí
**Miley Ray Cyrus** (tên khai sinh: **Destiny Hope Cyrus**; sinh ngày 23 tháng 11 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên, nhà từ thiện người Mỹ. Sau khi tham gia
**Dinmukhammed Kanatuly Kudaibergen** (, _Dinmuhammed Qanatuly Qudaıbergen_; sinh 24 tháng 5 năm 1994), còn được biết đến với nghệ danh **Dimash Kudaibergen**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ đa nhạc cụ
là một nhạc sĩ, người viết ca khúc, và nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng của Nhật Bản. Anh là được biết đến như một trong những thành viên nổi tiếng nhất đồng sáng
**Đặng Lệ Quân** (; tiếng Anh: **Teresa Teng**) (29 tháng 1 năm 1953 – 8 tháng 5 năm 1995) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà từ thiện người Đài Loan. Được
**Super Junior, The 1st ASIA TOUR - "Super Show"** là chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior diễn ra vào khoảng năm 2008 - 2009. Chuyến lưu
**_In Utero_** là album phòng thu thứ ba và cuối cùng của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được hãng đĩa DGC Records phát hành ngày 13 tháng 9 năm 1993. Ban nhạc muốn album
là một nam diễn viên, ca sĩ và người dẫn phát thanh người Nhật Bản. Anh được xem là một biểu tượng của Nhật Bản sau khi gặt hái thành công trong vai trò diễn
là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên Nhật Bản. Chiều cao : 160 cm ## Tiểu sử Nakashima Mika sinh tại tỉnh Kagoshima, vùng Kyushu, Nhật Bản. Ngay từ khi còn nhỏ, cô đã luôn
**Tống Thiến** (), còn được biết đến với nghệ danh **Victoria**, là một ca sĩ, vũ công, người mẫu và diễn viên người Trung Quốc. Cô ra mắt công chúng vào năm 2009 dưới tư
**Mono** có thể là: ## Đơn lẻ Mono viết tắt của khái niệm đơn lẻ, bao gồm: * Monaural, âm thanh đơn kênh trong thu âm. * Monophony, âm thanh đơn sắc không có hòa
**_Bản tình ca mùa đông_** (tiếng Hàn Quốc: 겨울연가) là một bộ phim truyền hình truyền hình Hàn Quốc, ra mắt khán giả vào năm 2002. Đây là bộ phim thứ hai trong bốn bộ
là một nữ ca sĩ J-Pop và hiện là thành viên của ban nhạc I've Sound từ khi album đầu tay của họ được ra mắt. Cô nổi tiếng nhờ thực hiện thành công ca
**_Ultraviolence_** là album phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Lana Del Rey, phát hành ngày 13 tháng 6 năm 2014 bởi Polydor Records và Interscope Records. Sau thành
**_Trái tim mùa thu_** (가을동화) là bộ phim truyền hình nhiều tập đầu tiên của bộ 4 phim _Tình yêu bốn mùa_ của đài truyền hình KBS, Hàn Quốc, được công chiếu lần đầu tiên