Họ Voi (Elephantidae) là một họ động vật có vú lớn, ăn thực vật được gọi chung là voi và voi ma mút. Chúng là những động vật có vú lớn trên cạn với mõm biến đổi thành vòi, và răng biến đổi thành ngà. Đa số các chi và loài trong họ này đã tuyệt chủng. Chỉ có hai chi, Loxodonta (voi châu Phi) và Elephas (voi châu Á), là còn tồn tại.
Họ này được mô tả lần đầu tiên bởi John Edward Gray vào năm 1821, và sau đó được đưa vào Bộ Có vòi (Proboscidea). Họ Voi cũng đã được sửa đổi bởi các tác giả khác nhau để bao gồm hoặc loại trừ các chi Có vòi khác đã tuyệt chủng.
Phân loại
Phân loại khoa học của các đơn vị họ Voi bao gồm một hồ sơ phong phú về các mẫu vật hóa thạch, trải qua hàng triệu năm, một số trong mẫu tồn tại cho đến cuối kỷ băng hà cuối cùng. Gần đây có một số loài đã bị tuyệt chủng. Việc phát hiện ra các mẫu vật mới và phương pháp miêu tả theo nhánh học (Cladistics) được đề xuất đã dẫn đến các sửa đổi có hệ thống về chúng và các Bộ Có vòi (Proboscideans) liên quan.
Voi được phân loại không chính thức là họ voi, hoặc trong bối cảnh cổ sinh vật học là voi và voi ma mút. Tên thông thường voi chủ yếu dùng để chỉ đơn vị phân loại còn tồn tại, loài voi hiện nay, nhưng cũng có thể đề cập đến nhiều loài đã tuyệt chủng, cả trong họ này và những họ khác. Các thành viên khác của họ Elephantidae, đặc biệt là các thành viên của chi Mammuthus, thường được gọi là voi ma mút.
Các Họ được phân nhánh từ một tổ tiên chung của voi răng mấu thuộc họ Mammutidae. Việc phân loại không ổn định và thường xuyên được sửa đổi.
Lịch sử tiến hóa
Mặc dù không chắc chắn về bằng chứng về hóa thạch, thông qua việc so sánh các gen, các nhà khoa học đã phát hiện ra bằng chứng cho thấy voi và các loài động vật thuộc Bộ Có vòi (Proboscideans) khác có chung tổ tiên xa với Sirenia (bò biển) và Hyracoidea (Bộ Đa man). Cùng với những loài Thú biển (Desmostylia) và bộ Embrithopoda chúng đã được cho rằng đã tuyệt chủng, thuộc bộ Đa man (Paenungulata). Trong quá khứ xa xưa, các thành viên của các họ Đa man khác nhau phát triển với kích thước lớn, và tổ tiên chung của cả ba họ hiện nay được cho là một loại Đa man lưỡng cư. Có một giả thuyết cho rằng những động vật này đã dành phần lớn thời gian ở dưới nước, sử dụng vòi như ống thở để thở. Những con voi hiện đại có khả năng này và được biết là có thể bơi theo cách đó trong khoảng thời gian lên đến sáu tiếng đồng hồ và quãng đường khoảng 50 km (31 dặm). Trong quá khứ, rất nhiều loài và chi đã được phát hiện, bao gồm cả voi ma mút và voi lùn.
Hình ảnh
Tập tin:Elephant near ndutu.jpg
Tập tin:African Elephants in Kenya.jpg
Tập tin:Frilagd elefant-grå bakgrund.jpg
Tập tin:Afrikanischer Elefant, Zoo Miami 1.jpg
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Voi** (**Elephantidae**) là một họ động vật có vú lớn, ăn thực vật được gọi chung là voi và voi ma mút. Chúng là những động vật có vú lớn trên cạn với mõm
**Voi** là động vật có vú thuộc họ Elephantidae và là động vật trên cạn lớn nhất hiện nay. Ba loài hiện được công nhận: Voi đồng cỏ châu Phi, voi rừng châu Phi và
:_Bài viết về một chi thực vật cũng có danh pháp khoa học như thế này, xem bài Proboscidea (chi)_. **Bộ Có vòi** còn gọi là **bộ Voi** hay **bộ Mũi dài** (**Proboscidea**) là một
nhỏ|phải|Những chú lợn con đang đằm mình trong bùn **Đằm mình** (_Wallowing_) hay còn gọi là **đầm mình** hoặc **đắm mình** ở động vật là hành vi thư giãn ở các loài động vật sống
**_Elephas beyeri_** là một loài voi lùn đã tuyệt chủng thuộc họ Elephantidae, được đặt theo tên của nhà nhân chủng học H. Otley Beyer. Mẫu vật của loài này được phát hiện trên đảo
**Chi Voi ma mút** hay **chi Voi lông dài** (danh pháp khoa học: **_Mammuthus_**) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến
**Kỷ Đệ Tứ** (trước đây gọi là **Phân đại Đệ Tứ**; tiếng Anh: **Quaternary**) là kỷ hiện tại và là kỷ gần đây nhất thuộc Đại Tân Sinh trong phân loại niên đại địa chất
**Voi châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Loxodonta_**) là một chi trong họ Elephantidae, là họ của các loài voi. Mặc dù nói chung người ta tin rằng chi này được Georges Cuvier đặt tên
**Voi răng mấu** là các thành viên của chi tuyệt chủng **_Mammut_** của bộ _Proboscidea_ và tạo thành họ Mammutidae. Chúng tương tự, nhưng khác biệt với voi ma mút lông xoắn. Không giống như
**Voi ma mút thảo nguyên**, tên khoa học **_Mammuthus trogontherii_**, là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng. Hóa thạch có niên đại từ 600.000 - 370.000 năm về trước thuộc thế Pleistocen. Cùng
**Voi ma mút phương nam**, tên khoa học **_Mammuthus meridionalis_**, là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng. nhỏ|trái|Bộ xương _Mammuthus meridionalis_, _[[Muséum national d'histoire naturelle_, Paris.]] Với chiều cao khoảng 4,50 m (15 ft), _M.
**Stegodon** (có nghĩa là "răng mái" trong tiếng Hy Lạp từ stegein στέγειν 'để che' và 'răng ὀδούς odous'), là một chi đã tuyệt chủng thuộc phân họ Stegodontinae, bộ Proboscidea. Nó đã được xếp
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
Dưới đây là danh sách không đầy đủ về các **thú thời tiền sử**. Danh sách này không bao gồm những loài thú hiện nay cũng như thú tuyệt chủng gần đây. Về các động