✨Egyō

Egyō

 là nhà thơ waka Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của ông nằm trong tập thơ nổi tiếng Ogura Hyakunin Isshu. Tập thơ cá nhân của ông mang tên Egyō-hōshi-shū, và ông là một trong Ba mươi sáu ca tiên. Tên của ông hay được gọi thành Ekei.

Thơ pháp sư Egyō

Năm mươi sáu bài thơ của ông là nằm trong tập thơ Nijūichidaishū từ tập trở đi.

Cùng với , ông là một nhân vật trung tâm của và giao du thân thiết với các nhân vật hàng đầu đương thời như Kiyohara no Motosuke (tác giả bài 42) và Taira no Kanemori (tác giả bài 40).

Đây là bài thơ được đánh số 47 trong tập thơ Ogura Hyakunin Isshu được biên tập bởi Fujiwara no Teika.

Xuất xứ

, thơ Thu, bài 140.

Hoàn cảnh ra đời:

Lời thuyết minh trong Shūi Wakashū cho biết đây là bài thơ vịnh phong cảnh hoang vu của Kawara no In, ngôi dinh thự huy hoàng một thời của Tả đại thần Kawara tức con người hào hoa Minamoto no Tōru (822-895, tác giả bài 14). Dinh thự ấy ở phường số sáu trong tỉnh Kyōto, phía tây sông Kamo, là công trình kiến trúc mô phỏng theo cảnh sắc thiên nhiên miền Michinoku vùng Đông Bắc. Sau khi đại thần chết đi, dinh ấy trở thành hoang phế, có cả chuyện hồn ma của ông hiện về quấy nhiễu.. Sinh thời Egyō, nơi ấy là chỗ nương náu của Pháp Sư và là chốn hội họp của các văn nhân tài tử. Nó còn được dùng làm mẫu để tả ngôi đình viện Nanigashi hư cấu ở chương nói về người đẹp ma quái _Yuuga_o trong Truyện kể Genji.

Đề tài

Cảnh ảm đạm khi làn gió thu thổi qua ngôi dinh thự giờ đã hoang phế

Dinh cơ một thời huy hoàng thanh lịch của Tả đại thần Kawara cùng với "thời lưu sự biến" nay đã trở thành chốn hoang vu, không một bóng người. Duy làn gió thu là còn nhớ hẹn, hàng năm tới thăm thôi. Từ thời Kokin-shuu, mùa thu đã trở thành tượng trưng cho nỗi buồn như ta đã thấy qua những bài 5 và 23. Chỉ có nơi tịch mịch mà cỏ dại và giống giây leo mugura bò lan, làn gió thu mới tìm đến để tăng thêm cảm giác thê lương ảm đạm. Hito...koso, aki wa... "Người thì...chỉ có mùa thu..." là hai vế tương phản, sử dụng kỹ thuật nhân cách hóa, có hiệu quả làm nổi bật sự hoang vắng của cảnh sắc nơi đó.Trợ động từ keri ở cuối bài với nghĩa "lần đầu tiên mới nhận ra" hàm ý thương cảm.

Tôn giáo

Ông xuất thân là thầy giảng Kinh phật ở Kokubun-ji, chùa hộ quốc của nhà nước vùng Harima (nay gần Kobe).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của ông nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. Tập thơ cá nhân của ông mang
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Oánh Sơn Thiệu Cẩn** (zh. 瑩山紹瑾, ja. _keizan jōkin_), 1268-1325, là một vị Thiền sư Nhật Bản, Tổ thứ tư của tông Tào Động (ja. _sōtō_) sau Đạo Nguyên Hi Huyền (ja. _dōgen kigen_). Sư
**Nam Viện Huệ Ngung** (zh: 南院慧顒, ja: _Nanin Egyō_, 860-950) là Thiền sư Trung Hoa đời Hậu Đường, Tam tổ của Tông Lâm Tế, còn gọi là **Bảo Ứng Huệ Ngung**. Sư là pháp tử