✨Dục Đức

Dục Đức

Nguyễn Cung Tông (chữ Hán: 阮恭宗 23/2/1852 – 6/10/1883), tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Ái, sau đổi thành Nguyễn Phúc Ưng Chân (阮福膺禛), là vị hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Nguyễn. Ông lên ngôi vua ngày 19 tháng 7 năm 1883 nhưng tại vị chỉ được ba ngày, ngắn nhất trong số 13 vị hoàng đế của triều Nguyễn, được vua Thành Thái truy tôn miếu hiệu là Cung Tông (恭宗), thụy hiệu là Huệ Hoàng đế (惠皇帝). Dục Đức là tên gọi khi ông còn ở Dục Đức Đường.

Thân thế và cuộc sống ban đầu

Dục Đức sinh ngày 23 tháng 2 năm 1852 tại Huế. Có nguồn ghi ông sinh 4 tháng 1 năm Quý Sửu (tức 11 tháng 2 năm 1853). Ông là con thứ hai của Thoại Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Y (con trai thứ tư của vua Thiệu Trị) và bà Trần Thị Nga, có tự là Ưng Ái (膺) (sử không lưu lại húy).

Năm 1869, khi được 17 tuổi, ông được bác ruột là vua Tự Đức chọn làm con nuôi (vì lúc nhỏ bị bệnh đậu mùa nên vua Tự Đức không có con) và ban tên tự Ưng Chân (膺禛), đồng thời cho ra ở Dục Đức đường (育德堂) và giao cho Hoàng quý phi Vũ Thị Duyên trông nom dạy bảo. Năm 1883 ông được phong làm Thụy Quốc công (瑞國公).

Sử sách còn nêu nguyên do ông phải đổi tên vì Nguyễn Phúc Hồng Y sinh ra ông, tên Ái không có bộ thị, nên Tự Đức nhận ông làm con, đổi là Nguyễn Phúc Ưng Chân, tên này có bộ thị (xem thêm bài Đế hệ thi).

Trong thời gian này, ông có quan hệ chặt chẽ với người Pháp, khi đó đang xâm lược Việt Nam. Năm 1881, vào thời điểm Pháp rục rịch tấn công miền bắc, ông từng cho chuyển nhiều tài liệu quan trọng về việc nước cho Trú sứ Pháp là Rheinart. Nhưng trong di chiếu có đoạn phê bình tính nết của tự quân như sau: ... Ưng Chân tuy từ lâu nay đã trưởng thành nhưng vì có tật ở mắt nên hành vi mờ ám sợ sau này thiếu sáng suốt, tính lại hiếu dâm cũng là điều chẳng tốt chưa chắc đã đảm đương được việc lớn. Mà nước có vua lớn tuổi là điều may cho xã tắc, nếu bỏ đi thì biết làm sao đây". Các quan Phụ chính Trần Tiễn Thành, Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết dâng sớ lên vua Tự Đức xin bỏ mấy đoạn có liên quan đến tính nết xấu của tự quân và câu "chưa chắc đã đảm đương được việc lớn" nhưng vua Tự Đức từ chối, vì cho rằng viết như thế để tự quân biết kiểm điểm và tu tỉnh.

Vào giờ Thìn (11-13 h) ngày 19 tháng 7 năm 1883, Tự Đức qua đời ở điện Càn Thành, Ưng Chân khóc lạy tờ cố mệnh ở điện Cần Chánh,

Trước kia, Tự Đức còn sinh tiền không yêu quý Ưng Chân, thường kiếm cớ bắt lỗi, quở mắng, ngược lại thương yêu người con nuôi thứ 3 là Ưng Đăng (sau là Hoàng đế Kiến Phúc). Nguyễn Văn Tường thấy vậy, nghĩ rằng thế nào Ưng Đăng cũng được chọn nối ngôi, nên khinh thường Ưng Chân ra mặt, không ngờ tờ di chiếu lại viết như thế, khiến trong lòng Tường chẳng được yên, và Tôn Thất Thuyết cũng không bằng lòng với tự quân. Gặp lúc Tự quân đem nhiều người thân cận vào làm hộ vệ trong điện Hoàng Phước và các sở Quang Minh, những người này tự do ra vào cung điện, trong khi các tờ tâu trình khẩn cấp, cơ mật từ các viên đại thần các tỉnh dâng lên để trong điện một đêm vẫn chưa giao ra. Lại trong khi làm lễ cúng tiên đế mà tự quân vẫn mặc áo sắc lục cũ, hoặc sai chế ngay các đồ dùng riêng, đều là những hành động bị cấm trong thời gian để tang. Hai viên phó Phụ chánh thấy vậy càng thêm ganh ghét.

Tường mật bàn với Thuyết rằng: :Tiên đế đã bảo vua nối ngôi chưa chắc đương nổi việc lớn, lại giao cho ngôi lớn. Nay bắt đầu, cử động đã như thế, huống chi là ngày sau ư? Đó là việc lo riêng cho chúng ta. Thuyết vốn ỷ mình cầm quân đội trong tay, cũng có mưu đồ phế lập, mới đáp: :Cứ như lời chiếu thì mưu tính là vì Xã tắc, bất đắc dĩ mà làm việc nhỏ như Y Doãn, Hoắc Quang, cũng là chí của Tiên đế''. Tự quân cho rằng trong di chiếu có đoạn nói không tốt về mình, không muốn đọc cho mọi người nghe thấy, mới triệu ba viên Phụ chính vào bàn việc bỏ đoạn ấy đi, nói rằng: Sau đó họp các hoàng thân và các quan ở Tả vu, nói về tội lỗi của Ưng Chân, và xin lập vua khác. Trần Tiễn Thành muốn can ngăn, nhưng Tôn Thất Thuyết quát rằng: :Ông cũng có tội to, còn muốn nói gì nữa.

Khi đó trong cả triều chỉ có quan Ngự sử là Phan Đình Phùng lên tiếng phản đối, vị lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê trong phong trào Cần Vương sau này liền bị bắt giam vào ngục. Trần Tiễn Thành và các hoàng thân đều khiếp sợ, không dám làm trái và cùng ký tên vào tờ hạch tội, tâu xin ý chỉ của Thái hoàng Thái hậu (Từ Dụ) truất bỏ đi. Tờ hạch tội buộc cho vua Dục Đức bốn tội lớn:

*Muốn sửa di chiếu của vua cha:* Ở đây Tự quân là con nuôi của Tự Đức, coi Tự Đức là "Dưỡng phụ" chứ không phải "phụ hoàng". Nhưng Tự Đức đã có di chiếu, Dục Đức lại coi Tự Đức như vua cha của mình. Tự Đức mất để lại di chiếu. Dục Đức thấy di chiếu còn thừa một đoạn nên cắt bớt đoạn đó. Có đại tang mà mặc áo màu: Ở đây là lúc Tự Đức mất đi, các quan mặc áo tang để đi tang lễ Tự Đức. Dục Đức khi có tang lễ lại mặc áo màu, cởi áo long bào ra để an táng Tự Đức. Tự tiện đưa một giáo sĩ vào Hoàng thành: Ở đây muốn nói Dục Đức nghe tin có một giáo sĩ, sai người đưa giáo sĩ ấy vào. Thái hậu Từ Dụ thấy vậy kinh sợ, nhưng Dục Đức lệnh giáo sĩ phải ở lại. Thông dâm với nhiều cung nữ của vua cha:** Ở đây ý nói Tự Đức có 300 cung nữ. Sau khi nhận được sự đồng ý của Thái hoàng Thái hậu, hai quan Phụ chính liền ra chỉ phế truất ông vào ngày 23 tháng 7 năm 1883, giáng làm Thụy quốc công như trước, trong Kinh thành Huế.

Kết cục Phế đế

Nguyễn Văn Tường muốn lập Ưng Đăng lên làm vua, nhưng Tôn Thất Thuyết nắm quân đội trong tay, lập em của Tự Đức là Lãng quốc công Hồng Dật lên ngôi, với niên hiệu là Hiệp Hòa, lúc này Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết bàn nhau việc trừ khử Tự quân (tức Dục Đức, lúc đó đang bị giam ở viện Thái y), mới dời ông qua nhà ngục phủ Thừa Thiên và cho canh giữ cẩn mật, lại bắt các con của ông về quản thúc ở quê mẹ: hai công tử thứ 7 (tức vua Thành Thái sau này) và thứ 9 theo mẹ là bà chánh thất phủ thiếp Phan Thị Điều về xã Phú Lương, công tử thứ 10 theo mẹ là bà Nguyễn thị về xã Phú Xuân, còn công tử thứ 11 vẫn đang trong bụng mẹ. Các con của ông nguyên trong tên có bộ Sơn (山) đều phải đổi theo bộ Thạch (石). Hai người mật báo với quan cai ngục không cho Tự quân ăn uống gì nữa.

Giờ Thìn (7-9h) ngày 6 tháng 10 năm 1883 ông qua đời vì bị bỏ đói, hưởng dương 32 tuổi. Người cai ngục khai rằng ông tuyệt thực mà chết, và đem di hài an táng ở cánh đồng xứ Tứ Tây, xã An Cựu, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên, sau được gọi là An Lăng.

Tuy nhiên, theo sử gia Phạm Văn Sơn, thì đang khi vua Dục Đức hết sức đau đớn vì đói khát, Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đã sai người giết vua bằng thuốc độc vì sợ để lâu sẽ sinh biến. Vì chỉ làm vua được mấy ngày chưa kịp đặt niên hiệu, Dục Đức chỉ là tên gọi nơi ở Dục Đức đường.

Khi ông mất, có hai người lính bó thi thể ông trong chiếu rách, mang chôn. Thế nhưng đến đầu làng An Cựu, ngoại thành Huế thì xác vua rơi xuống bên khe nước nông. Tin rằng đây là nơi yên nghỉ do vua tự chọn, người ta chỉ chôn cất ông qua loa cho xong việc. Lâu ngày, ngôi mộ gần như trở thành phần đất bằng do không ai chăm sóc. Có lần, một người ăn mày đói chết, gục ngay trên mộ vua, dân nơi đó không biết vua Dục Đức đã nằm tại đó nên chôn người ăn mày ngay trên mộ vua. Sau này, khi vua Thành Thái lên ngôi, ông lần theo dấu vết và lời kể lại để tìm mộ vua cha. Thế nhưng khi đào lên, người ta thấy ở đó có tới hai bộ hài cốt, vậy là vua đành cho người ta lấp đất lại, xây nơi đó thành An Lăng.

Năm 1886 dưới triều vua Đồng Khánh, ông được truy phong là Thụy Nguyên quận vương, thụy là Trang Cung.

Gia quyến

Thê thiếp

Vua Dục Đức được ghi nhận là có 8 bà vợ, nhưng sử sách chỉ nhắc nhiều đến bà phủ thiếp Phan Thị Điều, là mẹ của vua Thành Thái và Tuyên Hóa vương Bửu Tán. Ngoại trừ bà Vũ Văn Thị Đông được nhắc đến trong "Khải Định chính yếu" thì những bà còn lại đều không rõ tên họ lẫn xuất thân.

  • Phan Thị Điều (8 tháng 9 năm 1855 – 27 tháng 12 năm 1906), con gái của Phù Quốc công Phan Đình Bình, người Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên. Khi vua Dục Đức bị phế truất, bà và hai con phải về quê ngoại sống. Vua Thành Thái lên ngôi mới đón mẹ và các hoàng đệ vào cung. Sau khi mất, bà được truy phong làm Từ Minh Huệ Hoàng hậu (慈明惠皇后).

Hậu duệ

Vua Dục Đức có 11 hoàng tử và 8 hoàng nữ. Ngoại trừ hoàng tử Bửu Lân (tức vua Thành Thái) và Bửu Tán, những người con còn lại của vua Dục Đức đều không rõ mẹ.

Thư mục

  • Tôn Thất Cổn (1943), Hoàng tộc lược biên
  • Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên tập 8, Nhà Xuất bản Giáo dục, bản điện tử.
  • Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên tập 9, Nhà Xuất bản Giáo dục, bản điện tử.
  • Quốc sử quán triều Nguyễn, Quốc triều chính biên toát yếu (Cao Xuân Dục chủ biên, 1908), bản điện tử.
  • Trần Trọng Kim (1968), Việt Nam sử lược, Nhà Xuất bản Tân Việt.
  • Phan Thuận An (1994), Kiến trúc cố đô Huế, Nhà Xuất bản Thuận Hóa.
  • Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà Xuất bản Thuận Hóa.
  • Nguyễn Khắc Thuần (1995), Thế thứ các triều vua Việt Nam, Nhà Xuất bản Giáo dục.
  • Tôn Thất Bình (2006), Kể chuyện chín chúa mười ba vua triều Nguyễn, Nhà xuất bản Trẻ.
  • Đinh Xuân Lâm, Trương Hữu Quỳnh (1999), Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, Nhà Xuất bản Giáo dục
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Giáo dục Việt Nam** dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976 đến nay) là một sự tiếp nối của giáo dục thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi
thumb|Học sinh ngồi dưới bóng râm ở Bamozai, gần Gardez, tỉnh [[Paktya, Afghanistan.]] thumb|Việc giảng dạy trong lớp học, đưa nội dung chính trị vào tài liệu học tập hoặc giáo viên lạm dụng vai
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
thumb|[[Allianz Arena ở Munich, sân nhà của câu lạc bộ FC Bayern München]] thumb|Hội cổ động viên của câu lạc bộ [[Hiệp hội bóng đá Đức|Đức 1. FC Union Berlin]] Bóng đá là môn thể
**Phản xạ chịu đực** hay còn gọi là **phản xạ chịu nhảy** (_Lordosis behavior_) là một tư thế cơ thể mang tính phản xạ tự nhiên, thể hiện trạng thái sẵn sàng giao phối (tiếp
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
nhỏ|[[Groß-Friedrichsburg , thuộc địa của Brandenburg (1683–1717) trên lãnh thổ của Ghana hiện đại]] nhỏ|Biếm họa _Kladderadatsch_ , 1884. Bismarck rất vui khi các quốc gia khác đang bận rộn nhỏ|Một người lính thuộc lực
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
thumb|2 trẻ em ở miền quê nước Lào đang đọc một cuốn sách về [[ký sinh trùng ruột.]] **Giáo dục sức khỏe** (**Health Education**) giống như giáo dục chung, là quá trình tác động có
nhỏ|Sự chia cắt nước Đức năm 1949. [[Tây Đức sau này (xanh da trời) bao gồm các vùng chiếm đóng của Mỹ, Anh, Pháp (trừ Saarland, sau này gia nhập Tây Đức từ Pháp sau
**Đúc** (tiếng Anh: _casting_) là công nghệ chế tạo sản phẩm bằng phương pháp rót vật liệu ở dạng chảy lỏng vào khuôn để tạo ra sản phẩm có hình dạng theo khuôn mẫu. Đa
nhỏ|phải|Họa phẩm ẩn dụ về nhục dục, trong đó vị thần dê là biểu tượng cho sự ham muốn tính dục mạnh mẽ, còn nữ nhân lõa lồ phốp pháp tượng trưng cho bản thể
phải|Vị trí của Đức phải|Bản đồ tổng thể Đức **Đức** là một quốc gia tại Trung Âu, trải dài từ dãy Alpen, qua đồng bằng Bắc Âu đến biển Bắc và biển Baltic. Đức là
nhỏ|Ký hiệu của thần [[La Mã Mars (thần chiến tranh tương đương Ares) thường được dùng để ký hiệu giống đực. Nó cũng là ký hiệu đại diện cho Sao Hỏa và nguyên tố sắt.]]
**Lịch sử Đức giai đoạn 1945 đến 1990** là giai đoạn kể từ khi Đồng Minh bắt đầu chiếm đóng Đức theo Tuyên bố Berlin ngày 5 tháng 6 năm 1945 kéo dài cho đến
nhỏ| Đại sứ quán Israel tại [[Berlin, Đức ]] **Quan hệ giữa Đức và Israel** đề cập đến mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Nhà nước Israel. Sau khi
**Giáo dục ở Đức** chủ yếu thuộc phạm vi quản lý của các _Bundesländer_ (tiểu bang), chính quyền liên bang chỉ đóng một vai trò nhỏ. Hệ thống thay đổi ở các địa phương khác
thumb|Dân Danzig chào mừng Adolf Hitler, 19/9/1939 thumb|right|Theo chiều kim đồng hồ từ hường bắc: [[Lãnh thổ Memel|Memel, Danzig, Lãnh thổ Ba Lan, Phủ Toàn quyền, Sudetenland, Bohemia-Moravia, Ostmark (_Anschluss_), Bắc Slovenia, Ven biển Adriatic,
Sau cuộc xâm lược Ba Lan vào đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, gần một phần tư toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan bị Đức Quốc xã sáp nhập và đặt
nhỏ| Tờ tiền 20 _[[Reichsmark_ ]] Nền kinh tế của nước Đức, giống như các quốc gia phương Tây khác, chịu ảnh hưởng của cuộc Đại khủng hoảng với nạn thất nghiệp tăng vọt xung
nhỏ|Vương quốc Đức (màu xanh) trong Đế quốc La Mã Thần thánh khoảng năm 1000 Dưới đây là danh sách các vị vua từng cai trị Đông Francia và Vương quốc Đức (), bắt đầu
thumb|Tòa nhà DIN ở _DIN-Platz_ tại khu Berlin-Tiergarten **Viện Tiêu chuẩn Đức**, viết tắt là **DIN** theo tiếng Đức "_Deutsches Institut für Normung e.V._", là tổ chức quốc gia Đức về tiêu chuẩn hóa và
**Cơ quan Trao đổi Hàn lâm Đức** (DAAD) là cơ quan đại diện cho các trường Đại học Đức để hỗ trợ các quan hệ hợp tác Quốc tế của các trường Đại học Đức
nhỏ|Chính trị Đức Đức là một nước cộng hòa nghị viện, dân chủ tự do, liên bang, nơi quyền lực lập pháp liên bang được trao cho Bundestag (quốc hội Đức) và Bundesrat (cơ quan
**_Tình dục sầu bi_** () là một bộ phim điện ảnh tâm lý xã hội do Laura Mañá biên kịch và đạo diễn, được xuất phẩm vào ngày 30 tháng 6 năm 2000 tại Málaga.
thumb|Châu Âu dưới sự kiểm soát đỉnh cao của Đức Quốc xã năm 1942 **Vùng đất Đức chiếm đóng ở Châu Âu** hoặc **Châu Âu Quốc xã** đề cập đến các quốc gia có chủ
**Bầu cử liên bang Đức 2009** là cuộc bầu cử vào 27 tháng 9 năm 2009 để chọn ra những thành viên của Bundestag, nghị viện liên bang của Đức. Các cuộc thăm dò kết
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
**Đền Thánh Đức Maria** hay Đền Thánh Đức Mẹ dâng cho Maria là một đền Thánh đánh dấu sự hiện ra hoặc một phép lạ khác được quy cho Đức Maria, hoặc một nơi tập
**Bóng bầu dục liên hiệp** (), **bóng bầu dục 15 người** (), hay chỉ đơn giản là **bóng bầu dục** (_rugby_), là một môn thể thao đồng đội cho phép va chạm có nguồn gốc
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Chương trình giáo dục phổ thông 2018** (gọi tắt là **Chương trình 2018**, hay CTGDPT **2018**) là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo
nhỏ|[[Thân máy đúc bằng nhôm và magie]] **Đúc khuôn** (tiếng Anh: _die casting_) hay **đúc áp lực** là quá trình đúc kim loại với đặc trưng ép kim loại nóng chảy dưới áp suất cao
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
nhỏ|Cáo buộc với bức chân dung của một thượng nghị sĩ Venice (Allegory về đạo đức của những thứ trên trần gian) do [[Tintoretto vẽ năm 1585.]] **Đạo đức** là một từ Hán-Việt, được dùng