✨Đội tuyển bóng đá quốc gia México

Đội tuyển bóng đá quốc gia México

thumb|Đội tuyển quốc gia Mexico trước trận đấu đầu tiên tại World Cup với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp vào năm 1930.]]

Đội tuyển bóng đá quốc gia México () là đội tuyển đại diện cho México ở các giải đấu bóng đá quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá México (). Đội thi đấu với tư cách là thành viên của CONCACAF.

México đã vượt qua vòng loại mười bảy kỳ World Cup và đã vượt qua vòng loại liên tiếp kể từ năm 1994, trở thành một trong sáu quốc gia làm được điều này. Đội tuyển quốc gia México, cùng với Brasil là hai quốc gia duy nhất vượt qua vòng bảng trong bảy kỳ World Cup gần nhất. México đấu với Pháp trong trận đầu tiên của Giải vô địch thế giới đầu tiên vào ngày 13 tháng 7 năm 1930. Thành tích tốt nhất của México tại các kỳ World Cup là lọt vào tứ kết ở cả hai kỳ World Cup 1970 và 1986, cả hai kỳ đều được tổ chức trên đất México.

México là đội tuyển quốc gia thành công nhất trong lịch sử ở khu vực CONCACAF khi đã giành được 12 danh hiệu liên đoàn, bao gồm 9 Cúp vàng CONCACAF và 3 Giải vô địch CONCACAF (tiền thân của Cúp vàng), cũng như 2 Giải vô địch NAFC, 1 Cúp các quốc gia Bắc Mỹ, một Cúp CONCACAF và hai huy chương vàng Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe. Đây là một trong tám quốc gia đã giành được hai trong số ba giải đấu bóng đá quan trọng nhất (World Cup, Confederations Cup và Thế vận hội mùa hè), sau khi giành được FIFA Confederations Cup 1999 và Thế vận hội Mùa hè 2012. México cũng là đội duy nhất của CONCACAF vô địch một giải đấu chính thức của FIFA, vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục 1999. Mặc dù México thuộc thẩm quyền của CONCACAF, nhưng đội tuyển này thường xuyên được mời tham dự Copa América từ năm 1993 đến năm 2016, về nhì hai lần vào năm 1993 và 2001, ngoài ra còn có ba lần giành được vị trí thứ ba.

Lịch sử

Hình ảnh đội tuyển

Trang phục và huy hiệu

Đội tuyển quốc gia México theo truyền thống sử dụng hệ thống ba màu, bao gồm áo đấu xanh lá cây, quần đùi trắng và tất đỏ, có nguồn gốc từ quốc kỳ México, được gọi là ba màu. Cho đến giữa những năm 1950, México mặc bộ chủ yếu là màu hạt dẻ, với quần đùi màu đen hoặc xanh đậm.

Vào năm 2015, Adidas đã phát hành một phối màu toàn đen mới cho bộ đồ đá bóng sân nhà của México. Màu xanh lá cây, trắng và đỏ vẫn là màu nhấn.

Vào năm 2017, áo đấu của đội tuyển quốc gia México đã được cập nhật để phản ánh tên Tây Ban Nha của họ được viết đúng chính tả, với dấu phụ.

Nhà tài trợ trang phục

Truyền thông

Tất cả các trận đấu của México đều được chiếu trực tiếp trên các mạng truyền hình Televisa và TV Azteca ở México. Tại Hoa Kỳ, tất cả các trận giao hữu quốc tế của México và vòng loại World Cup trên sân nhà đều được chiếu trên mạng ngôn ngữ Tây Ban Nha Univision trong khi vòng loại World Cup sân khách được chiếu trên Telemundo. Vào ngày 30 tháng 1 năm 2013, mạng tiếng Anh ESPN và Univision đã công bố thỏa thuận truyền hình các trận đấu vòng loại World Cup trên sân nhà của đội tuyển quốc gia México và các trận giao hữu quốc tế bằng tiếng Anh tại Hoa Kỳ.

Cổ động viên

Kình địch với Hoa Kỳ

México và Hoa Kỳ được coi là hai đội tuyển mạnh nhất khu vực CONCACAF. Các trận đấu giữa hai quốc gia thường thu hút sự chú ý của giới truyền thông, sự quan tâm của dư luận và bàn tán của cả hai quốc gia. Mặc dù trận đấu đầu tiên diễn ra vào năm 1934, nhưng sự kình địch của họ không được coi là lớn cho đến cuối những năm 1990, khi Hoa Kỳ nổi lên như một bên quốc tế vững chắc. Vào ngày 15 tháng 8 năm 2012, Hoa Kỳ đã đánh bại México tại san vận động Azteca trong chiến thắng đầu tiên của Hoa Kỳ trước México trên đất México sau 75 năm.

Kể từ lần gặp nhau đầu tiên vào năm 1934, hai đội đã gặp nhau 73 lần, trong đó México dẫn đầu trong loạt trận chung cuộc 36–22–15 (W – L – D), vượt qua Mỹ 144–82. México thống trị trong những năm đầu, với thành tích 22-2-2 cho đến năm 1980. Tuy nhiên, kể từ thời điểm đó, loạt trận đã trở nên cạnh tranh hơn nhiều, phần lớn là do sự phát triển nhanh chóng của bóng đá ở Hoa Kỳ. Kể từ năm 2000, loạt đấu nghiêng về Mỹ 17–9–6 (W – L – D), với México vượt lên dẫn trước 32-40. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, sự cạnh tranh đã được đánh dấu bằng thành công của México, với việc người México đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết Cúp vàng CONCACAF vào năm 2011 và 2019, Cúp Vàng CONCACAF năm 2015, chiến thắng trên đất Hoa Kỳ lần đầu tiên kể từ năm 1980. Tuy nhiên, vào năm 2021, México đã để thua Hoa Kỳ trong cả trận chung kết Nations League và trận chung kết Cúp vàng.

Danh hiệu

  • Cúp Liên đoàn các châu lục : Vô địch: 1999 : Hạng ba: 1995

  • Tập tin:CONCACAF - Gold Cup.svg Vô địch CONCACAF : Vô địch: 1965; 1971; 1977; 1993; 1996; 1998; 2003; 2009; 2011; 2015; 2019 : Á quân: 1967; 2007; 2021 : Hạng ba: 1973; 1981; 1991

  • Vô địch Nam Mỹ : Á quân: 1993; 2001 : Hạng ba: 1997; 1999; 2007

*Bóng đá nam tại Americas Games : 1936 1967; 1975 : 1984 1955; 1991; 1995

Thành tích quốc tế

Giải vô địch bóng đá thế giới

Cúp Liên đoàn các châu lục

Cúp Vàng CONCACAF

Cúp bóng đá Nam Mỹ

Thế vận hội

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)

Kết quả thi đấu

2024

Kỷ lục

Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia

thumb|right|[[Andrés Guardado là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 179 trận.]] Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển México. Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2024.

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

nhỏ|180x180px|[[Chicharito|Javier Hernández là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 52 bàn.]] Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển México. Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023.

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Đây là đội hình đã hoàn thành Copa América 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, sau trận gặp .

Triệu tập gần đây

  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • PRE Đội hình sơ bộ.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đội tuyển quốc gia Mexico trước trận đấu đầu tiên tại World Cup với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp vào năm 1930.]] **Đội tuyển bóng đá quốc gia México** () là đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Argentina tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý** () là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho nước Ý thi đấu ở các giải bóng đá cấp châu lục và thế giới. Đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil** (tiếng Bồ Đào Nha: _Seleção Brasileira de Futebol_, **SBF**) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp** () là đội tuyển đại diện cho Pháp ở môn bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp. Biệt danh của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga** (, _natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu_) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Nga do RFU quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bulgaria** () là đội tuyển cấp quốc gia của Bulgaria do Liên đoàn bóng đá Bulgaria quản lý. Thành tích tốt nhất của đội tuyển ở giải vô địch
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ** (**USMNT**) đại diện cho Hoa Kỳ tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội tuyển được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ,
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina** (, tiếng Nga: Сборная Украины по футболу) là đội tuyển cấp quốc gia của Ukraina do Liên đoàn bóng đá Ukraina quản lý. Trận thi đấu quốc tế
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô** là đội tuyển bóng đá đại diện cho Liên Xô ở các giải đấu quốc tế. Đội tuyển bóng đá này đã từng tồn tại cho đến
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ** chính thức đại diện cho Bỉ tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh** () là đội tuyển bóng đá của Hiệp hội bóng đá Anh (FA) và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế. Sân nhà của đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam Cộng hòa** là đội tuyển bóng đá đại diện cho Quốc gia Việt Nam, sau đó là Việt Nam Cộng hòa, thi đấu quốc tế từ năm
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Canada** (; ) là đội tuyển đại diện cho Canada ở các giải đấu bóng đá nam quốc tế bắt đầu từ năm 1924. Đội được quản lý bởi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Angola** () là đội tuyển cấp quốc gia của Angola do Liên đoàn bóng đá Angola quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Angola
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Yemen** là đội tuyển quốc gia của Nam Yemen từ 1965 tới 1989. Họ từng tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á năm 1976, để
**Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba** () là đội tuyển chính thức đại diện cho Cuba ở bộ môn bóng chày tại các cấp độ khu vực, châu lục và thế giới. Thành phần
**Đội tuyển bóng chày quốc gia Cộng hòa Séc** là đội tuyển bóng chày đại diện Cộng hòa Séc tại các giải đấu quốc tế. Đội thường xuyên tham dự Giải vô địch bóng chày
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Đức trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu cũng như trong Giải
, hay còn được biết tới với biệt danh , là đội tuyển quốc gia đại diện Nhật Bản tại các giải đấu bóng chày quốc tế. Trong lịch sử, đội tuyển này đã giành
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tiệp Khắc** đã từng là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Tiệp Khắc. Thành lập vào năm 1968, giữa lúc Mùa xuân Praha đang diễn ra,
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia México** đại diện Mexico thi đấu ở các giải bóng đá bãi biển quốc tế và được quản lý bởi FEMEXFUT, tổ chức quản lý bóng đá
**Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia México**, được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá México và đại diện cho México ở các giải như Pan American Games và Thế vận hội. Mexico giành
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Trinidad và Tobago** đại diện Trinidad và Tobago ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội bóng
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Panama** đại diện Panama tham dự các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Panama, cơ
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Belize** đại diện Belize tham dự các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Belize, cơ
**Luis Enrique Martínez García** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ Paris Saint-Germain. Khi
**Adam Johnson** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1987 tại Easington, County Durham, Anh) là cầu thủ bóng đá người Anh. Là sản phẩm của học viện đào tạo trẻ Middlesbrough, Johnson đã thi đấu
**Đội tuyển bóng đá U-20 nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** do DKFA quản lý đại diện Bắc Triều Tiên tại các giải bóng đá nữ cho độ tuổi dưới
**Rafael Márquez Álvarez** (; sinh ngày 13 tháng 2, 1979 tại Zamora de Hidalgo, Michoacán) là một cựu cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người México. Anh thi đấu ở vị trí trung
**Hirving Rodrigo Lozano Bahena** (sinh ngày 30 tháng 7 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Mexico hiện đang thi đấu vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Major
**Francisco Guillermo Ochoa Magaña** (; sinh ngày 13 tháng 7 năm 1985), thường được gọi là **Memo**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México đang thi đấu ở vị trí thủ môn
**Edson Omar Álvarez Velázquez** (; sinh ngày 24 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Mexico hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự hoặc trung
**Hugo Sánchez Márquez** (sinh 11 tháng 7 năm 1958), biệt hiệu **Pentapichichi** và **Hugol**, là huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người México, chơi ở vị trí tiền đạo. Ông đã chơi
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2022** là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, lần thứ 22 của giải đấu do FIFA tổ chức
**Raúl Alonso Jiménez Rodríguez** (; sinh ngày 5 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México chơi cho câu lạc bộ bóng đá Fulham F.C. tại Premier League và
**Trận play-off CONCACAF – OFC vòng loại World Cup 2014** là một trận đấu theo thể thức lượt đi-lượt về (sân nhà và sân khách) giữa đội đứng đầu tại Vòng loại 2014 World Cup
**Javier Aguirre** (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1958) là một cầu thủ bóng đá người México. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia México Javier Aguirre thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc
**Héctor Miguel Herrera López** (; sinh ngày 19 tháng 4 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho đội tuyển bóng
**Trận đấu giữa Argentina và Anh** là trận tứ kết thứ nhất nằm trong khuôn khổ giải vô địch bóng đá thế giới năm 1986, diễn ra vào ngày 22 tháng 6 năm 1986 trên
**Johan Felipe Vásquez Ibarra** (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México hiện thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Genoa tại
**Gerardo Daniel Arteaga Zamora** (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người México hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ
**Bernardo Fernandes da Silva** (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1965) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil Bernardo Fernandes da Silva thi đấu cho đội
Dưới đây là chi tiết về **các kỷ lục và số liệu thống kê của Giải vô địch bóng đá thế giới**. Số liệu được cập nhật đến hết vòng chung kết FIFA World Cup