✨Địa chỉ bộ nhớ

Địa chỉ bộ nhớ

nhỏ|300x300px|Trong máy tính sử dụng [[bộ nhớ ảo, việc truy cập vị trí tương ứng với một địa chỉ bộ nhớ có thể bao gồm nhiều tầng.]] Trong máy tính, địa chỉ bộ nhớ là một tham chiếu đến một vị trí bộ nhớ cụ thể được phần mềm và phần cứng sử dụng ở nhiều tầng khác nhau. Địa chỉ bộ nhớ là các dãy chữ số có độ dài cố định, theo quy ước được hiển thị và xử lý như số nguyên không dấu. Ngữ nghĩa số như vậy được dựa trên các đặc điểm của CPU (chẳng hạn như con trỏ lệnh và thanh ghi tăng địa chỉ), và cũng được dựa trên việc sử dụng bộ nhớ như một mảng được các ngôn ngữ lập trình khác nhau tán thành.

Các loại

Địa chỉ thực

Bộ nhớ chính của máy tính bao gồm nhiều ô nhớ. Mỗi ô nhớ có một địa chỉ vật lý là một mã. CPU (hoặc thiết bị khác) có thể sử dụng mã này để truy cập vị trí ô nhớ tương ứng. Thường chỉ có phần mềm hệ thống, tức là BIOS, hệ điều hành và một số chương trình tiện ích chuyên dụng (ví dụ: chương trình kiểm tra bộ nhớ) sử dụng địa chỉ bộ nhớ vật lý trong các toán hạng hoặc thanh ghi trong mã máy để CPU ra lệnh cho bộ điều khiển bộ nhớ sử dụng bus bộ nhớ hoặc bus hệ thống (đôi khi là bus điều khiển, bus địa chỉ và bus dữ liệu riêng biệt) thực thi các lệnh của chương trình. Bus của bộ điều khiển bộ nhớ bao gồm một số đường song song, mỗi đường được biểu diễn bằng một chữ số nhị phân (bit). Độ rộng của bus, kéo theo số đơn vị lưu trữ có thể gán địa chỉ và số bit trong mỗi đơn vị, là khác nhau giữa các máy tính.

Địa chỉ logic

Chương trình máy tính sử dụng địa chỉ bộ nhớ để thực thi mã máy và lưu trữ, truy xuất dữ liệu. Trong các máy tính sơ khai, địa chỉ vật lý và logic tương ứng với nhau, nhưng kể từ khi bộ nhớ ảo ra đời, hầu hết các chương trình ứng dụng không thấy được địa chỉ vật lý. Thay vào đó, chúng sử dụng các địa chỉ logic, hoặc địa chỉ ảo, thông qua đơn vị quản lý bộ nhớ của máy tính và cách hệ điều hành gán bộ nhớ; xem bên dưới.

Đơn vị phân giải địa chỉ

Hầu hết các máy tính hiện đại đều sử dụng địa chỉ byte. Mỗi địa chỉ xác định một byte (tám bit) duy nhất của thiết bị luu trữ. Dữ liệu lớn hơn một byte có thể được lưu trữ trong một chuỗi các địa chỉ liên tiếp. Có các máy tính sử dụng địa chỉ word, trong đó đơn vị lưu trữ nhỏ nhất có thể gán địa chỉ là một word của bộ xử lý. Ví dụ, máy tính mini Data General Nova, các máy vi tính Texas Instruments TMS9900 và National Semiconductor IMP-16 sử dụng word 16 bit. Nhiều mainframe 36 bit (ví dụ: PDP-10) sử dụng địa chỉ word (18 bit), không phải địa chỉ byte, do đó không gian địa chỉ có 218 word (36 bit), tức là khoảng 1 megabyte bộ nhớ. Khả năng gán địa chỉ cho bộ nhớ phụ thuộc vào kích thước tính theo bit của bus địa chỉ - càng sử dụng nhiều bit, máy tính càng có nhiều địa chỉ. Ví dụ, một máy địa chỉ byte (8 bit) có bus địa chỉ 20 bit (ví dụ: Intel 8086) có thể gán địa chỉ cho 220 (1.048.576) byte hay một MiB bộ nhớ, trong khi bus 32 bit (ví dụ: Intel 80386) gán địa chỉ cho 232 byte (4.294.967.296) hoặc 4 GiB. Trái lại, máy địa chỉ word (36 bit) với bus địa chỉ 18 bit có thể gán địa chỉ cho 218 (262,144) ô nhớ 36 bit (9,437,184 bit), tương đương với 1.179.648 byte, hay 1.125 MiB - nhiều hơn một chút so với 8086.

Một số máy tính cũ hơn (máy tính sử dụng hệ thập phân), sử dụng địa chỉ thập phân. Ví dụ, mỗi địa chỉ trong bộ nhớ lõi từ của IBM 1620 có dạng một BCD 6 bit, bao gồm một bit chẵn lẻ, bit cờ và bốn bit số. IBM 1620 sử dụng địa chỉ thập phân gồm 5 chữ số, vì vậy về lý thuyết, địa chỉ cao nhất có thể là 99.999. Trên thực tế, CPU của nó hỗ trợ 20.000 địa chỉ và có thể thêm vào tối đa hai đơn vị bộ nhớ ngoài tùy ý, mỗi đơn vị hỗ trợ 20.000 địa chỉ, với tổng số địa chỉ là 60.000 (00000–59999).

Kích thước word và kích thước địa chỉ

Kích thước word là một đặc trưng của kiến trúc máy tính. Nó biểu thị số bit mà CPU có thể xử lý tại một thời điểm. Các bộ xử lý hiện đại, kể cả các hệ thống nhúng, thường có kích thước word là 8, 16, 24, 32 hoặc 64 bit; hầu hết các máy tính thông thường hiện nay sử dụng 32 hoặc 64 bit. Nhiều kích thước khác nhau đã được sử dụng trong quá khứ, bao gồm 8, 9, 10, 12, 18, 24, 36, 39, 40, 48 và 60 bit.

Thông thường, khi đề cập đến kích thước word của một máy tính hiện đại, người ta còn đang mô tả kích thước của không gian địa chỉ trên máy tính đó. Ví dụ, một máy tính được gọi là "32-bit" cũng thường chấp nhận địa chỉ 32-bit; một máy tính 32 bit địa chỉ byte có thể gán địa chỉ cho 232 = 4.294.967.296 byte bộ nhớ hay 4 gibibyte (GiB). Điều này cho phép một địa chỉ bộ nhớ được lưu trữ hoàn toàn trong một word.

Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng. Máy tính có thể có địa chỉ bộ nhớ lớn hơn hoặc nhỏ hơn kích thước word của nó. Ví dụ, nhiều bộ xử lý 8 bit, chẳng hạn như MOS Technology 6502, hỗ trợ địa chỉ 16 bit - nếu không, chúng sẽ bị giới hạn ở 256 byte bộ nhớ. Intel 8088 và Intel 8086 16 bit hỗ trợ địa chỉ 20 bit thông qua phân đoạn, cho phép chúng truy cập 1 MiB thay vì 64 KiB bộ nhớ. Tất cả các bộ xử lý Intel Pentium kể từ Pentium Pro đều có Phần mở rộng địa chỉ vật lý (PAE), hỗ trợ map từ địa chỉ vật lý 36 bit sang địa chỉ ảo 32 bit. Nhiều bộ xử lý thời đầu chứa 2 địa chỉ trong mỗi word, chẳng hạn như các bộ xử lý 36-bit.

Về lý thuyết, máy tính 64 bit địa chỉ byte thời hiện đại có thể sử dụng 264 byte(16 exbibyte) bộ nhớ, nhưng trên thực tế, dung lượng bộ nhớ bị giới hạn bởi CPU, bộ điều khiển bộ nhớ hoặc thiết kế của bảng mạch in (ví dụ: số lượng đầu nối bộ nhớ vật lý hoặc dung lượng bộ nhớ hàn chết).

Nội dung của từng vị trí bộ nhớ

Mỗi ô nhớ trong một máy tính chương trình lưu trữ chứa một số nhị phân hoặc số thập phân. Việc diễn giải nó dưới dạng dữ liệu thuộc một kiểu dữ liệu hay một lệnh, và việc sử dụng nó, được xác định bởi các lệnh truy xuất và thay tác trên nó.

Một số lập trình viên thời đầu trộn các lệnh và dữ liệu trong word để tiết kiệm bộ nhớ, thời mà nó còn đắt tiền: Manchester Mark 1 có khoảng trống trong các word 40 bit để lưu trữ các bit dữ liệu nhỏ, vì bộ xử lý của nó bỏ qua một phần nhỏ ở giữa một word. Các chương trình tự sao chép như vi rút đôi khi coi bản thân chúng như dữ liệu và đôi khi là các lệnh. Mã tự sửa đổi ngày nay thường không được dùng nữa, vì rất khó để kiểm tra và bảo trì đổi lấy việc tiết kiệm một vài byte, và cũng có thể cho kết quả không chính xác do giả định của trình biên dịch hoặc bộ xử lý về trạng thái của máy, nhưng đôi khi vẫn được sử dụng một cách có chủ ý nếu cực kỳ thận trọng.

Không gian địa chỉ trong lập trình ứng dụng

Trong môi trường đa nhiệm hiện đại, một tiến trình ứng dụng thường có trong không gian địa chỉ của nó các khối bộ nhớ thuộc các loại sau:

  • Mã máy, bao gồm: mã của bản thân chương trình (trước đây được gọi là đoạn mã hoặc đoạn văn bản); thư viện dùng chung.
  • Dữ liệu, bao gồm: dữ liệu đã khởi tạo (đoạn dữ liệu); biến chưa được khởi tạo (nhưng được cấp phát); ngăn xếp thời gian chạy; đống; ** bộ nhớ dùng chung và các tệp mà bộ nhớ được map vào.

Một số phần của không gian địa chỉ có thể không được gán vào đâu.

Phương án đánh địa chỉ

Một chương trình máy tính có thể truy cập một địa chỉ được cung cấp một cách rõ ràng - trong lập trình cấp thấp, địa chỉ này thường được gọi là địa chỉ tuyệt đối hoặc đôi khi là địa chỉ cụ thể, hay còn gọi là kiểu dữ liệu con trỏ trong các ngôn ngữ cấp cao hơn. Nhưng một chương trình cũng có thể sử dụng địa chỉ tương đối để chỉ định một vị trí tương đối so với một vị trí khác (địa chỉ cơ sở). Còn có nhiều chế độ gán địa chỉ gián tiếp khác.

Ánh xạ từ địa chỉ logic vào bộ nhớ vật lý và bộ nhớ ảo cũng làm tăng thêm một số tầng indirection; xem bên dưới.

Các mô hình bộ nhớ

Nhiều lập trình viên ưa thích cách gán địa chỉ bộ nhớ sao cho không có sự khác biệt giữa vùng mã và vùng dữ liệu (xem ở trên), cũng như giữa bộ nhớ vật lý và bộ nhớ ảo (xem bên dưới) - nói cách khác, các con trỏ như nhau về giá trị trỏ tới đúng cùng một byte của RAM.

Tuy nhiên, nhiều máy tính thời đầu không hỗ trợ mô hình bộ nhớ phẳng như vậy - đặc biệt, các máy kiến trúc Harvard bắt bộ nhớ chương trình phải hoàn toàn tách biệt với bộ nhớ dữ liệu. Nhiều bộ xử lý tín hiệu số hiện đại (chẳng hạn như Motorola 56000) có ba vùng nhớ riêng biệt - bộ nhớ chương trình, bộ nhớ hệ số và bộ nhớ dữ liệu. Một số lệnh thường dùng tìm nạp đồng thời từ cả ba vùng - ít vùng nhớ hơn (mặc dù tổng số byte bộ nhớ vẫn như vậy) sẽ làm cho các lệnh đó chạy chậm hơn.

Các mô hình bộ nhớ trong kiến trúc x86

Các máy tính x86 đầu tiên sử dụng loại địa chỉ phân đoạn gồm hai số: phân đoạn bộ nhớ + độ lệch trong phân đoạn đó.

Một số phân đoạn có thể ngầm định là phân đoạn mã, dành riêng cho lệnh, hoặc phân đoạn ngăn xếp hoặc phân đoạn dữ liệu bình thường. Mặc dù cách sử dụng khác nhau, việc các phân đoạn này không có cơ chế bảo vệ bộ nhớ khác nhau phản ánh điều này. Trong mô hình bộ nhớ tuyến tính tất cả các phân đoạn (hay thanh ghi phân đoạn) thường được đặt bằng 0, và độ lệch (địa chỉ offset) là biến số.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Trong máy tính sử dụng [[bộ nhớ ảo, việc truy cập vị trí tương ứng với một địa chỉ bộ nhớ có thể bao gồm nhiều tầng.]] Trong máy tính, **địa chỉ bộ nhớ** là
Chương trình máy tính tưởng rằng nó có một dải dài các địa chỉ liên tục trong bộ nhớ; nhưng trong thực tế một số phần đang được sử dụng nằm rải rác trong [[RAM,
Trong các lĩnh vực an ninh máy tính và lập trình, một **lỗi tràn bộ nhớ đệm** hay gọi tắt là **lỗi tràn bộ đệm** (tiếng Anh: _buffer overflow_) là một lỗi lập trình có
**Đơn vị quản lý bộ nhớ (MMU)**, hay còn gọi là **trang quản lý bộ nhớ (PMMU)** là một thiết bị phần cứng chứa tất cả những tham chiếu của bộ nhớ đã đi qua
**Quản lý bộ nhớ** (tiếng Anh: _memory management_) là việc điều hành bộ nhớ máy tính ở cấp bậc hệ thống. Mục đích quan trọng của việc quản lý bộ nhớ là cung cấp những
Mô hình Von Neumman Hầu hết máy tính được xây dựng sử dụng mô hình Von Neumann, với trung tâm là bộ nhớ. Chương trình thực thi quá trình được lưu trong bộ nhớ. Chúng
**Quy hoạch bộ nhớ trong Windows** là hình thức để người sử dụng và hệ điều hành Windows quy hoạch để quản lý sử dụng đồng thời nhiều loại bộ nhớ. ## Sử dụng bộ
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
**Địa chỉ IP** là viết tắt của từ tiếng Anh: _Internet Protocol_ – giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận
**Bộ nhớ điện tĩnh** () hay còn gọi là **bộ nhớ bất biến** (không khả biến) là loại bộ nhớ máy tính có thể lấy lại được thông tin đã lưu trữ ngay cả khi
**Bộ nhớ chỉ đọc (ROM)** là một loại bộ nhớ không thay đổi được sử dụng trong máy tính và các thiết bị điện tử khác. Dữ liệu được lưu trữ trong ROM không thể
thumb|Nhãn dán trên 1 bộ định tuyến UMTS có địa chỉ MAC cho các mô đun LAN và WLANĐịa chỉ MAC (media access control: kiểm soát truy cập phương tiện truyền thông) của máy tính
nhỏ|phải|Nguyễn Trãi **Dư địa chí** (chữ Hán: 輿地誌), còn gọi là **Ức Trai di tập Nam Việt dư địa chí** (抑齋遺集南越輿地誌), **Đại Việt địa dư chí** (大越地輿誌), **An Nam vũ cống** (安南禹貢), **Nam Quốc vũ
**Bắc Thành dư địa chí** (; còn gọi là **Bắc Thành chí lược** _北城志略_, hay **Bắc Thành địa dư chí lục** _北城地輿志錄_) là một bộ sách dư địa chí của Việt Nam, do Tổng trấn
thumb|Khai triển một địa chỉ IPv6 sang dạng nhị phân. Một **địa chỉ giao thức liên mạng phiên bản 6** (**địa chỉ IPv6**) là một nhãn hiệu bằng số được sử dụng để xác định
thumb|upright=2|Tiến hình địa chỉ IPv4 **Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4** là sự cạn kiệt của nhóm các địa chỉ IPv4 chưa được phân bố. Bởi vì kiến trúc Internet ban đầu chỉ có ít
nhỏ|HP Z820 motherboard **Truy cập bộ nhớ không đồng nhất **(Non-uniform memory access - viết tắt **NUMA**) là một cách thiết kế bộ nhớ máy tính được sử dụng trong lĩnh vực đa xử lý,
Nguyên lý của MRAM: thông tin được lưu trong [[độ từ hóa|từ độ của các lớp sắt từ, sự đảo thông tin tương ứng với sự thay đổi điện trở do hiệu ứng từ điện
Trong lĩnh vực máy tính, **bộ nhớ** **truy cập tuần tự** (**SAM**) là một lớp các thiết bị lưu trữ dữ liệu dùng để đọc dữ liệu được lưu trữ theo một chuỗi. Điều này
**Chi Bọ chó** (danh pháp khoa học: **_Buddleja_** hay _Buddleia_), là một chi thực vật có hoa. Hiện nay, chi này được đặt trong họ Huyền sâm (_Scrophulariaceae_), mặc dù trong quá khứ đã được
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅Chuyên săn sale mỹ phẩm ✅Uy tín đã được đảm bảo qua hàng vạn đơn hàng trên khắp cả nước✅Nói không với hàng Fake✅Tuyển sỉ và CTV toàn quốc, chiết khấu cực
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅Chuyên săn sale mỹ phẩm ✅Uy tín đã được đảm bảo qua hàng vạn đơn hàng trên khắp cả nước✅Nói không với hàng Fake✅Tuyển sỉ và CTV toàn quốc, chiết khấu cực
**Ổ đĩa cứng**, hay còn gọi là **ổ cứng** (tiếng Anh: **_H**ard **D**isk **D**rive_, viết tắt: **HDD**) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ
nhỏ|phải|Một giống bò thịt ở châu Âu nhỏ|phải|Giống [[bò Úc (Droughtmaster)]] **Bò thịt** hay **bò lấy thịt**, **bò hướng thịt** những giống bò nhà được chăn nuôi chủ yếu phục vụ cho mục đích lấy
Trong phần mềm, **tràn bộ đệm ở ngăn xếp** (tiếng Anh: _stack buffer overflow_ hay _stack buffer overrun_) xảy ra khi một chương trình viết địa chỉ bộ nhớ lên vùng gọi ngăn xếp của
nhỏ|Vệ tinh địa đồng bộ quay quanh Trái Đất. **Quỹ đạo địa đồng bộ** (tiếng Anh: **geosynchronous orbit**, viết tắt là **GSO**) là quỹ đạo lấy Trái Đất làm tâm với chu kỳ quỹ đạo
Trong kiến trúc máy tính, một thanh ghi (registers) là một bộ nhớ dung lượng nhỏ và rất nhanh được sử dụng để tăng tốc độ xử lý của các chương trình máy tính bằng
Một số loại RAM.
Từ trên xuống: DIP, SIPP, SIMM 30 chân, SIMM 72 chân, DIMM (168 chân), DDR DIMM (184-chân). **RAM** (viết tắt của **Random Access Memory**) là một loại **_bộ nhớ khả
**_An Nam chí lược_** , là một bộ sách sử viết bằng văn xuôi chữ Hán do Lê Tắc (1263 - 1342) biên soạn khi sống lưu vong tại Trung Quốc ở khoảng nửa đầu
**Bò Jersey** (phát âm như là **Bò Jécxây**) là một giống bò sữa của Anh có kích thước nhỏ, có nguồn gốc ở từ đảo Jersey, Vương quốc Anh và được nuôi ở đảo thuộc
**Direct memory access** (**DMA**) (tạm dịch, truy cập bộ nhớ trực tiếp) là cơ chế của hệ thống máy tính cho phép một thành phần phần cứng truy cập đến bộ nhớ dữ liệu chính
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
nhỏ|phải|Một con [[bò Jersey đang giai đoạn cạn sữa]] nhỏ|phải|Một bầu vú của bò đang giai đoạn cạn sữa **Bò cạn sữa** (_Dry cow_) là thuật ngữ để chỉ những con bò sữa đang trong
nhỏ|phải|Một con [[bò đực thuộc giống bò thịt được chăn nuôi để lấy thịt bò]] nhỏ|phải|Một con [[bò sữa đang được chăn thả để lấy sữa]] nhỏ|phải|Một con [[bò cày kéo đang gặm cỏ khô
**Chi Địa đinh** hay còn gọi **chi bồ công anh** (danh pháp khoa học: **_Taraxacum_**) là chi thực vật có hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae), có nguồn gốc từ các khu vực ôn đới của
thumb|Dịch địa chỉ mạng giữa mạng riêng và Internet **Biên dịch địa chỉ mạng** ( - **NAT**) trong mạng máy tính là quá trình thay đổi thông tin địa chỉ IP trong gói tin đang
** Timor thuộc Bồ Đào Nha ** là tên của Đông Timor khi lãnh thổ này bị Bồ Đào Nha chiếm đóng. Trong hầu hết thời gian này, Bồ Đào Nha chia đôi đảo Timor
**_Gia Định thành thông chí_** (嘉定城通志) hay **_Gia Định thông chí_** (嘉定通志) là một quyển địa chí của Trịnh Hoài Đức (1765-1825) viết về miền đất Gia Định bằng chữ Nho và chữ Nôm, là
Ngày 30.7, Chi bộ LĐLĐ tỉnh đã đến thăm và trao tiền hỗ trợ cho đoàn viên Phạm Hoài Hận - CĐCS Văn phòng HĐND, UBND huyện An Minh.Đ/c Trang Thị Bích Ngọc - Bí
Một **thanh địa chỉ** (hoặc **thanh location** hoặc **thanh URL**) là một thanh không thể thiếu trong một Trình duyệt web sẽ hiển thị URL hiện thời hoặc để cho người dùng nhập URL mà
nhỏ|235x235px|Bìa sách, bản lưu tại Viện Viễn Đông Bác cổ Đại Việt địa dư toàn biên (大越地輿全編) là cuốn sách cổ về địa lý học lịch sử Việt Nam. Sách gồm 5 quyển, do Nguyễn
nhỏ|phải nhỏ|phải|Bò Brahman nhỏ|Bò Brahman trắng **Bò Braman** là một loại bò thịt thuộc giống bò Zebu có nguồn gốc từ Ấn Độ (Bos primigenius indicus). Bò được đặt tên theo vị thần Bà La
Sét áo pô lô bơ nhỏ + quần kẻ ống rộng Chất cottonForm *** HƯỚNG DẪN MUA HÀNG ***- B1: Click vào sản phẩm và ấn chọn ngay & điền số lượngrồi chọn "Thêm vào
Sét áo pô lô bơ nhỏ + quần kẻ ống rộng Chất cottonForm *** HƯỚNG DẪN MUA HÀNG ***- B1: Click vào sản phẩm và ấn chọn ngay & điền số lượngrồi chọn "Thêm vào
nhỏ|phải|Bò vàng Việt Nam **Bò vàng Việt Nam** là một nhóm giống bò thuộc nhóm giống bò vàng phương Nam (giống bò hình thành do lai tạo giữa nhóm _Bos taurus_ và nhóm _Bos indicus_).
Áo thun tay lỡ unisex nam nữ form rộng hình đẹp độc lạ chất cotton65 mềm mỏng nhẹ không dày dặn nhưng cũng không mỏng teng => Các shop có thương hiệu đều luôn giữ
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc