Đại tá là danh xưng cấp bậc quân hàm sĩ quan cao cấp, chỉ dưới cấp bậc tướng lĩnh trong lực lượng quân sự của nhiều quốc gia. Trong một số quốc gia có lực lượng quân sự nhỏ hơn, chẳng hạn như của Monaco hoặc Thành Vatican, Đại tá là cấp bậc cao nhất.
Từ nguyên
thumb|right|Đại tá Adrien Henry, thuộc [[Lực lượng Hiến binh Đặc nhiệm Quốc gia|Lực lượng Hiến binh Quốc gia (Pháp).]]
Thông thường, danh xưng Đại tá trong tiếng Việt được dùng để chuyển ngữ cho các cấp bậc sau trong hệ thống quân hàm các lực lượng vũ trang quốc gia trên thế giới.
- Colonel: Lục quân và Không quân Mỹ, Lục quân Pháp và Lục quân Anh
- Captain: Hải quân Anh, Hải quân Mỹ
- Capitain de vaisseau: Hải quân Pháp
- Group Captain: Không quân Anh
- Polkóvnik (Полко́вник): Lục quân Nga
- Kapitan 1-go ranga (Капитан 1-го ранга): Hải quân Nga
- Dàxiào (大校): Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Tuy nhiên, các tài liệu phương Tây thường xếp cấp bậc Đại tá trong Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vào phân hạng OF-6 trong Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO. Phân hạng này xếp trên phân hạng OF-5 - tương đương cấp bậc Colonel của lục quân phương Tây. Nhiều tài liệu Anh ngữ dùng thuật ngữ Senior colonel để chỉ cấp bậc Đại tá trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, nhằm so sánh sự tương đương với cấp bậc Brigadier (OF-6) trong Lục quân Anh. Tương tự, thuật ngữ Senior captain cũng được dùng để chỉ riêng cấp bậc Đại tá Hải quân của Việt Nam, tương đương cấp bậc Commodore của Hải quân Anh. Đây đều là những cấp bậc tương đương Chuẩn tướng nhưng không được xếp vào hàng tướng lĩnh.
Cấp bậc Đại tá tại Việt Nam
__
Trước khi giành được độc lập
Trước thập niên 1940, người Việt thường gọi nôm na các sĩ quan Pháp có danh xưng Colonel (bao gồm cả Colonel và Lieutenant-colonel) là quan năm, theo cấp hiệu 5 vạch (còn gọi là lon, gốc từ chữ galon trong tiếng Pháp) của các sĩ quan này. Trong một số trường hợp, các sĩ quan mang cấp bậc Lieutenant-colonel còn được gọi là quan năm khoanh trắng, do trên cấp hiệu có các vạch vàng - trắng xen kẽ, nhằm để phân biệt với các sĩ quan mang cấp bậc Colonel vốn có cấp hiệu 5 vạch đồng màu.
Đầu thập niên 1940, khi quân Nhật tiến vào Đông Dương thuộc Pháp, danh xưng Đại tá xuất hiện trong tiếng Việt dùng để chỉ cấp bậc Taisa (大佐) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, được xem là tương đương với cấp bậc Colonel trong Lục quân Pháp. Cũng trong thời kỳ này, danh xưng Trung tá cũng bắt đầu được dùng để chỉ cấp bậc Chūsa (中佐) của Nhật Bản và được xem là tương đương với cấp bậc Lieutenant-colonel của Pháp.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945-1975)
Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. Một trong những mối quan tâm của chính quyền Việt Nam non trẻ là xây dựng một lực lượng quân đội quốc gia để bảo vệ thành quả nền độc lập vừa giành được. Ngày 22 tháng 4 năm 1946, Sắc lệnh số 33/SL được ban hành, ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu, cấp hiệu cho lục quân của toàn quốc. Theo đó, cấp Đại tá được xếp là cấp cao nhất của sĩ quan bậc Tá, chỉ dưới bậc Tướng; đồng thời cũng quy định chức vụ chỉ huy của sĩ quan cấp Đại tá là Đại đoàn trưởng hoặc Đại đoàn phó. Cấp hiệu Đại tá cũng được quy định là 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ.
Sau khi chiến tranh bùng nổ, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa rút về các chiến khu để tiếp tục chỉ đạo kháng chiến. Ngày 15 tháng 2 năm 1948, Sắc lệnh số 131/SL được ban hành, theo đó, cấp bậc Đại tá được phân thành 2 hạng: Hạng Nhất và hạng Nhì. Bốn ngày sau, 7 cán bộ quân sự được phong quân hàm Đại tá hạng Nhất gồm Vũ Hiển – Trưởng phòng Tác chiến kiêm quyền Tổng tham mưu phó; Phạm Trinh Cán – quyền Cục trưởng Cục Quân pháp; Vũ Văn Cẩn – Cục trưởng Cục Quân y; Trần Dụ Châu – Cục trưởng Cục Quân nhu; Lê Khắc – Cục trưởng Cục Công binh; Phan Tử Lăng – Cục trưởng Cục Quân chính; và Hoàng Minh Thảo – Tư lệnh phó Liên khu 3.
Cấp bậc Đại tá Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân vũ trang. Cấp hiệu Đại tá có 4 sao, 2 vạch.
Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân.
Quốc gia Việt Nam (1950-1954)
Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)
Trong Quân đội Việt Nam Cộng hòa năm 1964, cấp Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ Sư đoàn trưởng hoặc Sư đoàn phó, có khi là Tư lệnh Quân đoàn hay binh chủng, được xếp vào hàng sĩ quan cao cấp, dưới cấp Thiếu tướng & trên cấp Trung tá. Từ sau cuộc chỉnh lý của tướng Nguyễn Khánh năm 1964, quân hàm Chuẩn tướng hay còn gọi là tướng một sao được đặt ra để phong cho một số Đại tá có công trong các cuộc đảo chính, bấy giờ cấp Đại tá mới xếp sau cấp Chuẩn tướng.
Một số Đại tá nổi bật:
- Hoàng Thụy Năm (?-1961), Trưởng phái đoàn liên lạc của chính quyền Sài Gòn tại Ủy hội Quốc tế Kiểm soát đình chiến.
- Lê Quang Tung (-1963), Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt
- Hồ Tấn Quyền, Tư lệnh Hải quân (1959 – 1963)
- Nguyễn Xuân Vinh, Tư lệnh Không Quân (1958–1962)
- Phạm Ngọc Thảo, tình báo
- Nguyễn Văn Đông, nhạc sĩ
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976-nay)
Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, Đại tá Công an nhân dân Việt Nam là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng, 2 vạch vàng.
Trong hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn 1982 - 1992 quân hàm Thượng tá bị bãi bỏ, theo đó những sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng thành Đại tá với quân hàm có 3, 2 vạch. Từ năm 1992 quân hàm thượng tá được khôi phục, theo đó quân hàm Đại tá trở lại với 4 sao, 2 vạch.
Cũng trong giai đoạn này, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân không có bậc Thượng tá. Lúc này, cấp hiệu Đại tá An ninh nhân dân có 3 sao, 2 vạch.
Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự như hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân (tức là cũng không có bậc Thượng tá).
Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại, khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này Đại tá có 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.
Từ năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay. Cấp hiệu Đại tá Công an nhân dân Việt Nam có 4 sao vàng, 2 vạch vàng.
Đến năm 1999, theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong. Đại tá của Quân đội Nhân dân Việt Nam trên Thượng tá (3 sao, 2 vạch) và dưới Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (1 sao).
Đối với Công an, Đại tá Công an nhân dân Việt Nam trên Thượng tá (3 sao, 2 vạch) và dưới Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam (1 sao). Sĩ quan cao cấp giữ cấp bậc hàm này thường đảm nhiệm các chức vụ từ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ 2 thành phố lớn là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), Vụ trưởng, Cục trưởng đến Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ.
; Một số nhân vật nổi bật:
- Hoàng Đạo Thúy, Tư lệnh đầu tiên của Binh chủng Thông tin Liên lạc.
- Hà Văn Lâu, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
- Lê Hữu Thúy, tình báo
- Nguyễn Văn Tàu, tình báo, Chính ủy Lữ đoàn 316 đặc công biệt động
- Đinh Thị Vân, tình báo
- Nguyễn Văn Bảy, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, một trong mười chín phi công Việt Nam đạt cấp "Ách" (Aces) trong kháng chiến chống Mỹ
- Nguyễn Thành Trung, phi công ném bom Dinh Độc Lập
- Phạm Ngọc Thảo, tình báo
- Hà Minh Trí - Người ám sát hụt Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm vào ngày 22 tháng 2 năm 1957
- Đặng Tính, Chính uỷ Binh đoàn Trường Sơn
- Hoàng Xuân Vinh, xạ thủ bắn súng, người mang về tấm huy chương vàng đầu tiên cho Việt Nam tại Thế vận hội Mùa hè 2016
- Phạm Hùng-Cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mang quân hàm Đại tá Công an nhân dân Việt Nam
Cấp hiệu Đại tá Việt Nam qua các thời kỳ
; Lịch sử
Tập tin:DaitaVNDCCH.gif|Quân đội Quốc gia Việt Nam (1946-1955), Quân đội nhân dân Việt Nam (1955-1958)
Tập tin:DaiTaQLVNCHlucquan1963.gif|Quân lực Việt Nam Cộng hòa (1955-1964)
Tập tin:DaiTaQLVNCHlucquan.gif|Quân lực Việt Nam Cộng hòa (1964-1975)
; Hiện tại
Vietnam People's Army Senior Colonel.png|Quân đội
Cấp hiệu Đại tá Công an.png|Công an
Chuẩn tướng và Đại tá trong Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
Cấp bậc Chuẩn tướng không được quy định trong hệ thống quân hàm Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Quân hàm Đại tá trong Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam (4 sao cấp tá) mặc dù không được xếp vào cấp tướng lĩnh, nhưng vẫn được xem là tương đương cấp bậc Chuẩn tướng ở các quốc gia có cấp bậc này. Các tài liệu phương Tây thường xếp cấp bậc Đại tá trong Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vào phân hạng OF-6 trong Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO. Phân hạng này xếp trên phân hạng OF-5 - tương đương cấp bậc [https://en.wikipedia.org/wiki/Colonel(UnitedStates) Colonel] của lục quân phương Tây. Nhiều tài liệu Anh ngữ dùng thuật ngữ Senior colonel để chỉ cấp bậc Đại tá trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, nhằm so sánh sự tương đương với cấp bậc [https://en.wikipedia.org/wiki/Brigadier Brigadier] (OF-6) trong Lục quân Anh. Tương tự, thuật ngữ Senior captain cũng được dùng để chỉ riêng cấp bậc Đại tá Hải quân của Việt Nam, tương đương cấp bậc [https://en.wikipedia.org/wiki/Commodore(RoyalNavy) Commodore] của Hải quân Anh. Đây đều là những cấp bậc tương đương Chuẩn tướng nhưng không được xếp vào hàng tướng lĩnh.
Những cấp bậc tương đương Đại tá Việt Nam trên thế giới
Tập tin:British Army OF-5.svg|Colonel (Đại tá) - Quân đội Anh
Tập tin:Grade Terre tunisienne O7.png|Colonel-major - Quân đội Tunisia
Những quốc gia có Đại tá là sĩ quan cao cấp nhất
Trong một số cơ cấu tổ chức quân sự trên thế giới, mà không có cấp tướng lĩnh và không có cơ quan cấp trên quản lý ngoài chính phủ của quốc gia đó (chẳng hạn như nguyên thủ quốc gia với tư cách là tổng tư lệnh trên danh nghĩa), cấp bậc Đại tá là quân hàm sĩ quan cao cấp nhất của những nước này. Một số ví dụ được nêu ra dưới đây (sắp xếp tên các quốc gia theo thứ tự Bảng chữ cái tiếng Anh)
- Antigua và Barbuda (quân số 170 người)
- Costa Rica (quân số khoảng 8,000 người)
- Iceland (quân số 100 người, nhiệm vụ chính là gìn giữ, đảm bảo an ninh)
- Libya (Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang – Đại tá Muammar Gaddafi cho đến năm 2011)
- Monaco (Có 2 nhánh phục vụ với khoảng 250 nhân lực)
- Suriname (quân số 1,800 người) (dữ liệu đến ngày 19/07/2020)
- Thành Vatican (quân số 110 người – Vệ binh Thụy Sĩ)
Một số hình ảnh quân hàm Đại tá trên thế giới
File:ALB-Army-OF-5.svg|
File:Australian Army OF-5.svg|
File:Bangladesh-army-OF-5.svg|
File:Post-Soviet-Army-OF-5.svg|
File:Army-BEL-OF-05.svg||thế=
File:CnelEB.svg|
File:Bosnia_and_Herzegovina_Brigadier_Insignia.svg|
File:16-_Sarhang-IRGC.png|
File:Coronel-V.gif|
File:Rank insignia of Полковник of the Bulgarian Army.png|
Image:Cdn-Army-Col(OF-5)-2014.svg|
File:coronelrch.jpg|
File:PLA Colonel.svg||thế=
File:Rank insignia of coronel of the Colombian Army.svg|
File:CzArmy_2011_OF5-Plukovnik_shoulder.svg||thế=
File:Rank insignia of oberst of the Royal Danish Army.svg||thế=
File:Capona de Coronel Ejercito Nacional.svg|
Image:Eversti kauluslaatta.svg||thế=
File:Army-FRA-OF-05.svg||thế=
File:Georgia Army OF-6.png|
File:HD H 53 Oberst ABCAbw.svg||thế=
Image:Army-GRE-OF-05.svg||thế=
File:Rank Army Hungary OF-05.svg|
Colonel_of_the_Indian_Army.svg||thế=
File:18-TNI Army-COL.svg|
Image:IE-Army-OF5.png|
IDF aluf mishne.svg|
Image:IT-Army-OF5b.svg|
Image:Monaco-army-OF-5.svg|
File:Mongolian Army-COL-parade.svg||thế=
File:15-Moroccan_Army-COL.svg|
Image:Nl-landmacht-kolonel.svg||thế=
File:Polkovnik-arm.png|
File:Army-NOR-OF-05.svg||thế=
File:OF-5 Pakistan Army.svg|
File:PA COL Svc.svg|
Image:Rank insignia of pułkownik of the Army of Poland.svg||thế=
Image:18 - Coronel.svg||thế=
File:RO-Army-OF5.png|
File:Russia-Army-OF-5-2010.svg||thế=
File:14-Serbian_Army-COL.svg|
15.SKA-COL.svg||thế=
File:Spain-Army-OF-5.svg||thế=
File:SAA-OF-5.svg||thế=
File:Syria-Aqid.jpg|
File:Sri Lanka-army-OF-5.svg|
File:SWE-överste.svg||thế=
File:Taiwan-army-OF-5.svg||thế=
File:RTA OF-5 (Colonel).svg||thế=
File:Turkey-army-OF-5.svg||thế=
File:UA shoulder mark 17.svg|
File:British Army OF-5.svg||thế=
File:US Army O6 (Army greens).svg||thế=
File:Vietnam People's Army Senior Colonel.png||thế=
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Đại tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong lực lượng Công an nhân
**Hồ Ngọc Cẩn** (1938 – 1975), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh quân và
**Đỗ Văn Ninh** (3 tháng 3 năm 1939 – 20 tháng 2 năm 2023) là một Anh hùng Lực lượng vũ trang của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Phó tư
**Nguyễn Văn Y** (6 tháng 3 năm 1922 – 5 tháng 2 năm 2012), tên thánh **Jean Paptiste**, cựu Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa và là người chỉ huy cơ quan tình
**Lưu Yểm** (11 tháng 11 năm 1928 cấp bậc Đại tá, từng giữ chức Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Tiểu khu Phước Long từ năm 1969 đến năm 1974 và là Tỉnh trưởng kiêm
**Đại tá** là danh xưng cấp bậc quân hàm sĩ quan cao cấp, chỉ dưới cấp bậc tướng lĩnh trong lực lượng quân sự của nhiều quốc gia. Trong một số quốc gia có lực
**Đại tá Toon**, còn được viết là **Colonel Toon** hay **Tomb**, thậm chí được viết là **Nguyen Toon** hoặc phiên âm Việt là **Nguyễn Tuân**, là một huyền thoại về phi công tiêm kích của
**Lý Đại Bàng** (19 tháng 9 năm 1960 – 9 tháng 4 năm 2010) là một Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan cao cấp của lực lượng Công an nhân dân
**Đỗ Đại Phong** (sinh ngày 23 tháng 11 năm 1965) là một đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu quốc hội Việt
Sách Kĩ Năng Sống Hay Nhất Mọi Thời Đại Ta Dại Ta Tìm Nơi Vắng Vẻ Mỗi khi không thể bước đi, không thể trèo, không thể giong buồm rời xa thế giới nơi chúng
Sách Kĩ Năng Sống Hay Nhất Mọi Thời Đại Ta Dại Ta Tìm Nơi Vắng Vẻ Mỗi khi không thể bước đi, không thể trèo, không thể giong buồm rời xa thế giới nơi chúng
**_Ngài đại tá chờ thư_** (tiếng Tây Ban Nha: _El coronel no tiene quien le escriba_, còn được dịch **_Không có thư cho ngài đại tá_**) là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn
**Phạm Tiến Đại** (sinh 1937) là một đạo diễn, nhà báo, nhà quay phim người Việt Nam, nguyên Bí thư Đảng ủy Xưởng phim Quân đội nhân dân Việt Nam. Còn được biết đến với
**Nguyễn Hữu Trí** (1926-1993) là một Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thứ hai của lực lượng Tình báo Quốc phòng, nguyên quyền trưởng phòng
**_Đại tá Redl_** (tiếng Hungary: _Redl ezredes_ (film), tiếng Đức: _Oberst Redl_) là bộ phim điện ảnh Hungary, hợp tác với Đức và Áo, do István Szabó đạo diễn. Phim lấy Chiến tranh thế giới
**Ngô Văn Minh** (8 tháng 7 năm 1931 Sau đó, ông chuyển sang làm Tư lệnh Phó Sư đoàn 18 được một thời gian ngắn thì từ chức vì thiếu kinh nghiệm chỉ huy. Chức
**Trận Đại đồn Chí Hòa**, hay còn được gọi là **Trận Đại đồn Kỳ Hòa**, là một trận đánh xảy ra tại Sài Gòn, Nam Kỳ vào 4 giờ sáng ngày 24 tháng 2 năm
**Trường Sĩ quan Thông tin (TTH)** (_Signal officers collage_) là một trường đại học, trực thuộc Binh chủng Thông tin Liên lạc của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo sĩ quan, trình độ cử
**Trường Đại học Trần Quốc Tuấn** (tiếng Anh: Tran Quoc Tuan University - First Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 1** là trường đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân sơ cấp
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Trường Đại học Trần Đại Nghĩa** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trường đại học kỹ thuật được thành lập ngày 12 tháng 5 năm 1975 trên cơ
**Đại học Virginia** (tiếng Anh: _University of Virginia;_ gọi tắt: _U.Va_ hoặc _UVA_) là một trường đại học nghiên cứu công lập tại Charlottesville, Virginia, Hoa Kỳ. Trường được Thomas Jefferson thành lập vào năm
**Trường Đại học Ngô Quyền** hay **Trường Đại học Sĩ quan Công binh (SNH)** là một trường đại học quân sự có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Binh chủng
**Trường Đại học Văn hoá - Nghệ thuật Quân đội (ZNH)** trực thuộc Tổng cục Chính trị - Quân đội Nhân dân Việt Nam của Bộ Quốc phòng là trường đại học chuyên đào tạo
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
**Trường Đại học An ninh nhân dân** là một trường đại học chuyên ngành an ninh hệ công lập tại Việt Nam. Trường được nâng cấp và đổi tên vào tháng 7 năm 2003, có
**Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân** **(T07)** trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và hậu cần có trình độ
**Trường Đại học Cảnh sát nhân dân** (_, thường được gọi tắt là **VPPU, hoặc T48, T05**)_ là một trường đại học chuyên ngành an ninh hệ công lập trực thuộc Bộ Công an tại
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
**Lâm Quang Đại** (sinh 17 tháng 4 năm 1962) là một chính trị gia, sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, là đại biểu quốc hội Việt Nam
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Trường Sĩ quan Chính trị (LCH) **còn có tên gọi khác là **Trường Đại học Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng, là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa
**Trường Đại học Ngoại ngữ _–_ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Foreign Languages – Information Technology_, tên viết tắt: **HUFLIT**) là một đại học tư
**Đại học George Washington** (**GW**, **GWU**, hoặc **George Washington**) là một trường đại học nghiên cứu tư thục ở Washington, D.C. Được thành lập năm 1821 dưới hiến chương liên bang, GWU là tổ chức
**Thái Đại Ngọc** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện
**Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp đầu tiên trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 sao, 2 vạch. Đây là
**Xô viết Đại biểu Công nhân và Binh sĩ Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet rabochikh i soldatskikh deputatov_) còn được gọi là **Xô viết Petrograd** (, _Petrogradskiy soviet_, _Petrosovet_) là một cơ quan đại diện quyền
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
thumb|right|Nam Đại Dương theo mô tả trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu _Giới hạn của biển và đại dương_ của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế (2002)]] thumb|right|[[Đới hội tụ Nam Cực
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước