✨Đại học Trinity, Cambridge

Đại học Trinity, Cambridge

Đại học Trinity là một trường đại học cấu thành từ Đại học Cambridge. Vua Henry VIII thành lập trường vào năm 1546, Trinity là một trong những trường đại học lớn nhất Cambridge, với khoản tài trợ lớn nhất so với bất kỳ trường đại học nào tại Cambridge hoặc Oxford. Trinity có kiến trúc đặc biệt nhất ở Cambridge với Đại sảnh được cho là lớn nhất ở châu Âu. Về mặt học thuật, Trinity có thành tích xuất sắc được đo bằng Bảng Tompkins (bảng xếp hạng không chính thức hàng năm của các trường đại học Cambridge), đứng đầu từ năm 2011 đến 2017. Trinity là trường đại học có thành tích hàng đầu trong kỳ thi đại học 2020-21, đạt tỷ lệ loại giỏi cao nhất.

Các cựu sinh viên của Trinity đã nhận đến 34 giải Nobel trong tổng số 121 giải mà các thành viên của Đại học Cambridge nhận (cao nhất so với bất kỳ trường đại học nào ở Oxford hoặc Cambridge). Các thành viên của trường đã nhận được bốn Huân chương Fields, một Giải thưởng Turing và một Giải thưởng Abel. Các cựu sinh viên của Trinity bao gồm cha đẻ của phương pháp khoa học (hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm) Francis Bacon, sáu thủ tướng Anh (cao nhất trong số các trường đại học Cambridge), nhà vật lý Isaac Newton, James Clerk Maxwell, Ernest Rutherford và Niels Bohr, nhà toán học Srinivasa Ramanujan và Charles Babbage, nhà thơ Lord Byron và Lord Tennyson, nhà văn Vladimir Nabokov và A.A. Milne, nhà sử học Lord Macaulay và G. M. Trevelyan và triết gia Ludwig Wittgenstein, Bertrand Russell, G.E. Moore.

Lịch sử

trái|nhỏ|Bản đồ năm 1575 hiển thị các tòa nhà [[King's Hall, Cambridge|King's Hall (trên cùng bên trái) và Michaelhouse (trên cùng bên phải) trước khi tái thiết Thomas Nevile.]]

Nền tảng

Vua Henry VIII thành lập trường vào năm 1546, từ sự hợp nhất của hai trường hiện có là Michaelhouse (do Hervey de Stanton thành lập năm 1324), và King's Hall (do Edward II thành lập năm 1317 và Edward III xây dựng lại vào năm 1337). Vào thời điểm đó, Henry đã chiếm đất của các tu viện và nhà thờ (Công giáo). Các trường đại học của Oxford và Cambridge, đều là các tổ chức tôn giáo và khá giàu có, dự kiến sẽ xếp hàng tiếp theo. Nhà vua đã thông qua Đạo luật của Nghị viện một cách hợp lệ, cho phép ông ta đàn áp (và tịch thu tài sản của) bất kỳ trường đại học nào mà ông muốn. Các trường đại học đã nhờ vả các mối quan hệ để cầu xin người vợ thứ sáu của ông là Catherine Parr. Nữ hoàng thuyết phục chồng không đóng cửa mà thành lập một trường đại học mới. Nhà vua không muốn sử dụng quỹ hoàng gia, thay vào đó, ông đã kết hợp hai trường King's Hall và Michaelhouse, cùng với bảy ký túc xá là Physwick (trước đây là một phần của Đại học Gonville và Caius), Gregory's, Ovyng's, Catherine's, Garratt, Margaret's và Tyler's, để thành lập Trinity.

Bản mở rộng của Nevile

thumb|Bản in năm 1690 của [[David Loggan cho thấy Sảnh lớn của Nevile (tiền sảnh) và Sảnh của Nevile với Thư viện Wren (nền) – Sảnh mới vẫn chưa được xây dựng]]

Các vùng đất tu viện do Henry VIII cấp không đủ để đảm bảo sự trỗi dậy cuối cùng của Trinity. Về mặt kiến trúc và sự liên kết của hoàng gia, phải đến Mastership của Thomas Nevile (1593–1615), Trinity mới thừa nhận cả sự rộng rãi và mối liên hệ của nó với giai cấp thống trị kể từ Nội chiến. Khi mới thành lập, Trinity đã nợ rất nhiều trường đại học lân cận: theo cách nói cường điệu của Roger Ascham thì Trinity chẳng hơn gì một khoản cấn trừ thuộc địa. Bốn Tiến sĩ đầu tiên của nó đã được đào tạo tại St John's, và phải đến khoảng năm 1575, số lượng đơn đăng ký của hai trường đại học mới bằng nhau, một vị trí mà họ đã duy trì kể từ Nội chiến.

Ngày nay

thumb|Trinity thành lập Công viên Khoa học Cambridge, cũng là công viên khoa học đầu tiên tại Anh vào năm 1970 thumb|upright|Lễ Tưởng Niệm tại Đại sảnh năm 2018 Vào thế kỷ 20, trường đại học Trinity, St John's và King trong nhiều thập kỷ là nơi tuyển dụng chính cho hội Tông đồ Cambridge, một hội kín ưu tú, trí thức.

Trinity là trường đại học Oxbridge giàu nhất khi sở hữu riêng một khu đất trị giá £800 triệu. Để so sánh, trường đại học giàu thứ hai ở Cambridge là St. John's có tài sản ước tính khoảng £780 triệu, và trường đại học giàu nhất ở Oxford (St. John's) có khoảng £600 triệu. Năm 2005, thu nhập cho thuê hàng năm của Trinity từ các tài sản được báo cáo là vượt quá 20 triệu bảng Anh.

Hình ảnh

File:TrinityCollegeCamGreatGate.jpg|Cổng lớn File:Clock Tower, Great Court, Trinity College, Cambridge.jpg|Tháp chuông đồng hồ File:ISH WC Trinity2.jpg|Bowling Green của Fellows, tòa nhà lâu đời nhất trong trường đại học (ban đầu là một phần của King Hall) ở phía sau File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_Old_Kitchen.jpg|Nhà bếp cũ đang chuẩn bị cho bữa tối chính File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_New_Court_doorway.jpg|Sân mới sau khi sửa lại vào năm 2016 File:River Cam green.JPG|Sông Cam chảy qua phía sau Trinity, có thể nhìn thấy cây cầu Trinity và ngôi nhà punt nằm ở bên phải khu neo thuyền File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_avenue.jpg|Đại lộ Chanh và Cây anh đào, và Cổng sắt hướng vào con đường của Nữ hoàng nhìn từ phía sau File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_Fellows_Garden_sundial_shelter.jpg|Đồng hồ mặt trời và chòi tại khu vườn của Fellows File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_Burrells_Field_axis.jpg|Burrell's Field năm 1995 File:cmglee_Cambridge_Trinity_College_Blue_Boar_Court.jpg|Sân Boar Blue, với tòa nhà Wolfson làm nền.

Người thắng giải Nobel

thumb|[[Amartya Sen]] thumb|[[Bertrand Russell]]

Người nhận huân chương Fields

Bốn thành viên hoặc cựu sinh viên của Đại học Trinity đã nhận Huy chương Fields.

Thắng giải Turing

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại học Trinity** là một trường đại học cấu thành từ Đại học Cambridge. Vua Henry VIII thành lập trường vào năm 1546, Trinity là một trong những trường đại học lớn nhất Cambridge, với
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
thumb|Tháp chuông trong khuôn viên Trường Đại học Williams, một [[trường đại học khai phóng hàng đầu Hoa Kỳ.]] **Trường đại học** (tiếng Anh: _college_; tiếng Latin: _collegium_) là một cơ sở giáo dục đại
**Arthur Cayley** (; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1821 – mất ngày 26 tháng 1 năm 1895) là nhà toán học Anh làm việc chủ yếu với đại số. Ông giúp thành lập ra
Trang này liệt kê tất cả các trường đại học và cao đẳng tại Anh Quốc theo thứ tự bản chữ cái ## Các trường Đại học Tổng hợp __NOTOC__ ## A *University of Aberdeen
nhỏ|Năm 1605, Oxford vẫn là một thành phố có tường bao quanh, nhưng một số trường cao đẳng đã được xây dựng bên ngoài tường thành (phía bắc nằm ở cuối bản đồ này). **Viện
**Đại học Georgia** (, viết tắt là **UGA** hoặc **Georgia**) là một đại học nghiên cứu công lập được cấp đất tại Hoa Kỳ, được thành lập từ năm 1785, có khuôn viên chính ở
**Viện Đại học Melbourne** hay **Đại học Melbourne** (tiếng Anh: _The University of Melbourne_, hay còn gọi là _Melbourne University_, _Melbourne Uni_, _Melbourne_, hay _UniMelb_) là một viện đại học công lập ở Melbourne, Victoria,
**Andrew James Granville** (sinh 1962) là nhà toán học người Anh, hoạt động trong lĩnh vực lý thuyết số. Ông trở thành thành viên của phân khoa Đại học Montréal từ năm 2002. Trước khi
nhỏ|Ngõ Trinity ở Cambridge. **Ngõ Trinity** (tiếng Anh: _Trinity Lane_ hoặc _Trinity Ln_) là một con ngõ lịch sử ở Phố Trinity thuộc thành phố Cambridge, nước Anh. Con ngõ dẫn ra khỏi Phố Trinity
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
Trung tướng **Arthur Wellesley, Công tước thứ 2 xứ Wellington** (03 tháng 02 năm 1807 - 13 tháng 08 năm 1884), là một quý tộc, quân nhân và chính trị gia người Anh. Năm lên
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Margaret Eleanor Atwood** (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1939) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà phê bình văn học, người viết tiểu luận, nhà phát minh, nhà giáo và nhà hoạt động
**Cử nhân** (tiếng Anh: _Bachelor's degree_) là một học vị dành cho những người đã tốt nghiệp chương trình đại học tùy theo quy định của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, bằng cử nhân
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Albert Edward Ingham** (ngày 3 tháng 4 năm 1900 – ngày 6 tháng 9 năm 1967) là nhà toán học Anh. ## Tiểu sử Ingham được sinh tại Northampton. Ông tới trường Stafford Grammar rồi
**Alan Baker**, FRS (19 tháng 8 năm 1939 – 4 tháng 2 năm 2018) là nhà toán học Anh. Ông sinh ở London. Ông được biết đến với những phương pháp hiệu quả ông đưa
**Abram Samoilovitch Besicovitch** (hay **Besikovitch**) (; ngày 23 tháng 1 năm 1891 – ngày 2 tháng 11 năm 1970) là nhà toán học Nga làm việc chủ yếu tại Anh. Ông được sinh tại Berdyansk
**Amartya Kumar Sen** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1933) là nhà kinh tế học, triết gia Ấn Độ. Năm 1998, ông được trao giải Nobel kinh tế (tức giải thưởng về khoa học kinh
**Ngài James Alexander Mirrlees** (5 tháng 7 năm 1936 – 29 tháng 8 năm 2018) là một nhà kinh tế người Scotland và nhận giải Nodel Kinh tế năm 1996. Ông được phong tước hiệp
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
nhỏ|phải|Một trường cao đẳng nữ sinh [[FD Arts and Commerce College for Women ở Ahmedabad thuộc Ấn Độ]] **Cao đẳng nữ sinh** (_Women's college_) trong giáo dục bậc đại học là các cơ sở đào
thumb|Jared Diamond tại Luân Đôn, tháng 2 năm 2013 **Jared Mason Diamond** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1937) là nhà khoa học Mỹ và là tác giả nổi tiếng với các tác phẩm khoa
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
**Charles III** (đọc là **Charles Đệ tam**, tên đầy đủ là **Charles Philip Arthur George**; sinh ngày 14 tháng 11 năm 1948) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và
**Alan Mathison Turing** OBE FRS (23 tháng 6 năm 1912 – 7 tháng 6 năm 1954) là một nhà toán học, logic học và mật mã học người Anh, được xem là một trong những
**Vladimir Vladimirovich Nabokov** ( ; 2 tháng 7 năm 1977), còn được biết đến với bút danh **Vladimir Sirin** (), là một tiểu thuyết gia, nhà thơ, dịch giả và nhà côn trùng học người
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**James** **Joseph Sylvester** là nhà toán học người Anh. Ông có nhiều đóng góp cho lý thuyết ma trận, lý thuyết bất biến, lý thuyết số, lý thuyết phân vùng và tổ hợp. Ông là
**Hans Frede Nielsen** (20 tháng 5 năm 1943 - 9 tháng 1 năm 2021) là một nhà triết học người Đan Mạch, là Giáo sư danh dự về Ngôn ngữ học Lịch sử tại Đại
**Mercy Amba Oduyoye** (sinh năm 1934) là một nhà thần học phong trào Giám lý người Ghana được biết đến với công việc của mình trong thần học của phụ nữ châu Phi. Bà hiện
**Vilayanur Subramanian Ramachandran** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1951) là một nhà thần kinh học người Mỹ gốc Ấn. Ông được biết đến với các thí nghiệm và lý thuyết trên phạm vi rộng
**Sir Hans Adolf Krebs** (25.8.1900 – 22.11.1981) là một thầy thuốc và nhà hóa sinh người Anh gốc Đức-Do Thái. Krebs nổi tiếng vì việc phát hiện ra 2 chu kỳ trao đổi chất quan
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
**Desmond Mpilo Tutu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931 - mất ngày 26 tháng 12 năm 2021) là nhà hoạt động người Nam Phi và tổng Giám mục Anh giáo nghỉ hưu, người đã
**Godfrey Harold Hardy** (G. H. Hardy) (1877-1947) là nhà toán học người Anh, được biết đến với những thành tựu của mình trong lý thuyết số và giải tích toán học. Trong sinh học, ông
**Nicolette Bethel** là một giáo viên, nhà văn và nhà nhân chủng học người Bahamas. Bà là Giám đốc Văn hóa tại Bahamas, và hiện là giảng viên toàn thời gian của Trường Khoa học
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
**Bóng đá** là tên gọi chung của một nhóm bao gồm nhiều môn thể thao đồng đội khác nhau nhưng đều có liên quan tới việc đá một trái banh vào khung thành để ghi
**James Edward Meade** (23 tháng 6 năm 1907 – 22 tháng 12 năm 1995) là một nhà kinh tế học người Anh và là người đồng đoạt giải thưởng Nobel về khoa học kinh tế năm
**Nicolas Glyn Paul “Nicky” Gumbel** (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1955) là mục sư Anh giáo và là một tác gia. Ông nổi tiếng như là nhân vật phát triển Giáo trình Alpha. Chương
Sir **Joseph John "J.J." Thomson** (18 tháng 12 năm 1856 - 30 tháng 8 năm 1940) là nhà vật lý người Anh, người đã có công phát hiện ra điện tử (_electron_) và chất đồng
Rev Dr **William Whewell** DD HFRSE ( ; 24 tháng 5 năm 1794 – 6 tháng 3 năm 1866) là một nhà bác học, nhà khoa học, Anh giáo linh mục, triết gia, nhà thần
thế=Augustus De Morgan|nhỏ **Augustus De Morgan** (27 tháng 6 năm 1806 - 18 tháng 3 năm 1871) là một nhà toán học và logic học người Anh. Ông đã xây dựng các luật De Morgan
**Jacob William Rees-Mogg** (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1969) là một chính trị gia bảo thủ Anh, người lần đầu tiên được bầu làm đại biểu Quốc hội cho Đông Bắc Somerset trong cuộc
**William Timothy Gowers** FRS (sinh 20 tháng 11 năm 1963 tại Wiltshire) là một nhà toán học người Anh. Ông là giáo sư toán học Rouse Ball tại phòng Toán học thuần túy và Toán