✨Cyril Scott
Cyril Meir Scott (1879-1970) là nhà soạn nhạc, nhà thơ, nghệ sĩ piano người Anh. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là Ở xứ sở hoa sen
Tiểu sử
Cyril Scott học âm nhạc ở Đức, tại Nhạc viện Frankfurt khi mới có 12 tuổi. Năm 16 tuổi, Scott học sáng tác với Iwan Knorr. Năm 1898, Scott trở về Liverpool dạy piano.
Phong cách sáng tác
Sáng tác của Cyril Scott nhiều điểm gần với chủ nghĩa ấn tượng Pháp, sính những gì khác thường, kỳ dị, màu sắc âm nhạc cầu kỳ, hoa mỹ. Tính chất thơ mộng, thiên về những tiểu phẩm, tính trữ tình trong các tác phẩm này khiến một nhà phê bình âm nhạc gọi Scott là "Grieg nước Anh". Cũng có người coi Scott là "Debussy nước Anh" bởi những tác phẩm của nhà soạn nhạc người Anh mang pohng cách ấn tượng.
Sáng tác
Cyril Scott đã viết:
- 4 vở opera
- ba bản giao hưởng
- bốn bản overture
- Tổ khúc anh hùng
- hai bản concerto cho piano (1913-1914, 1958)
- ba bản concerto cho violin (1927, 1935)
- bốn bản tứ tấu đàn dây
- ba bản sonata cho piano
- Những tập thơ Ngoài ra, Scott còn viết các cuốn sách triết học, y học
Danh mục tác phẩm
Kịch
Opera
- The Alchemist (1917–18)
- The Saint of the Mountain (1924–25)
- The Shrine (c. 1925-26)
- Maureen O'Mara (1945)
Ballet
- The Incompetent Apothecary (1923)
- Karma (1924)
- Masque of the Red Death (1930)
Incidental music
- Othello (1920)
- Return to Nature (1920)
- Smetse Smee (c. 1925-26)
- Susannah and the Elders (1937)
Tác phẩm cho dàn nhạc
- Symphony No. 1 in G major (1899)
- Pelleas and Melisanda, overture, Op. 5 (1900) [later revised as Op. 20]
- Lyric Suite, Op. 6 (1900)
- Heroic Suite, Op. 7 (c. 1900)
- Christmas Overture (c. 1900)
- Symphony No. 2 in A minor (1901–02) [withdrawn and revised as Three Symphonic Dances]
- Princess Maleine, overture, Op. 18 (1902) [withdrawn and revised as Festival Overture]
- Aglavaine et Sélysette, overture, Op. 21 (c. 1902)
- Rhapsody for orchestra No. 1, Op. 32 (1904)
- Aubade, Op. 77 (1905, revised c. 1911)
- Three Symphonic Dances, Op. 22 (c. 1907) [revised from Symphony No. 2]
- Egypt, ballet suite (1913)
- Two Passacaglias on Irish Themes (1914)
- Britain's War March (1914)
- Suite Fantastique, for chamber orchestra (c. 1928)
- Neptune, poem of the sea (1933, revised 1935) [originally titled Disaster at Sea]
- Symphony No. 3, The Muses, with chorus (1937)
- Ode descantique, for string orchestra (c. 1940)
- Hourglass Suite, for chamber orchestra (c. 1949)
- Symphony No. 4 (1951–52)
- Neapolitan Rhapsody (1959)
- Sinfonietta for organ, harp and strings (1962)
Tác phẩm cho nhạc cụ solo và dàn nhạc
- Piano Concerto in D major, Op. 10 (1900)
- Cello Concerto, Op. 19 (1902)
- Piano Concerto No. 1 (1913–14)
- Violin Concerto (c. 1925)
- Philomel, for cello and orchestra (c. 1925)
- Double concerto for violin, cello and orchestra (1926)
- The Melodist and the Nightingale, for cello and orchestra (1929)
- Early One Morning for piano and orchestra (1930–31, revised 1962)
- Concertino for two pianos and orchestra (1931)
- Double concerto for two violins and orchestra (1931)
- Passacaglia Festevole, for two pianos and orchestra (c. 1935)
- Cello Concerto (1937)
- Concerto for harpsichord and orchestra (1937)
- Concerto for oboe and strings (1946)
- Concertino for bassoon, flute and strings (1951)
- Piano Concerto No. 2 (1958)
Hợp xướng
- Magnificat, for soloists, chorus orchestra and organ (1899)
- The Ballad of Fair Helen of Kirkonnel, for baritone, chorus and orchestra, Op. 8 (1900)
- Nativity Hymn, for soloists, chorus and orchestra (1913–14)
- La belle dame sans merci, for baritone, chorus and orchestra (1915–17)
- Festival Overture, for chorus and orchestra (1929)
- Mystic Ode, for chorus and chamber orchestra (1932)
- Summerland, for chorus and orchestra (1935)
- Ode to Great Men, for tenor, female chorus and orchestra (1936)
- Hymn to Unity, for soloists, chorus and orchestra (1947)
Tác phẩm thính phòng
- Piano Trio in E minor, Op. 3 (c. 1899)
- Piano Quartet in E minor, Op. 16 (1899)
- String Quartet, Op. 12 (c. 1900)
- Sextet for piano and strings, Op. 26 (c. 1903)
- String Quartet, Op. 28 (c. 1903)
- String Quartet in F major, Op. 31 (c. 1904)
- Violin Sonata No. 1 in C major, Op. 59 (1908)
- String Quartet No. 1 (1919)
- String Quintet No. 1 (1919)
- Piano Trio No. 1 (1920)
- Piano Quintet No. 1 (1924)
- Quintet for flute, harp, violin, viola and cello (1926)
- String Trio No. 1 (1931)
- Sonata Lirica for violin and piano (1937)
- Viola Sonata (1939, revised 1953)
- String Trio No. 2 (1949)
- Piano Trio No. 2 (1950)
- Violin Sonata No. 2, Sonata Melodica (1950)
- Cello Sonata (1950)
- String Quartet No. 2 (1951)
- Quintet for clarinet and strings (1951)
- Piano Quintet No. 2 (1952)
- String Quintet No. 2 (1953)
- Violin Sonata No. 3 (1955)
- Trio for clarinet, cello and piano (c. 1955)
- Violin Sonata No. 4 (1956)
- Piano Trio No. 3 (1957)
- String Quartet No. 3 (1961)
- Flute Sonata (1961)
- Trio Pastorale for flute, cello and piano (1961)
- String Quartet No. 4 (1964)
Piano solo
- Piano Sonata in D major, Op.17 (1901)
- Scherzo, Op.25 (1904)
- 2 Pierrot Pieces, Op.35 (1904)
- 2 Piano Pieces, Op.37 (1904)
- Solitude, Op.40-1 (1904)
- Vesperale, Op.40-2 (1904)
- Chimes, Op.40-3 (1904)
- Lotus Land, Op.47-1 (1905)
- Columbine, Op.47-2 (1905)
- Summerland, Op.54 (1907)
- 2 Alpine Sketches, Op.58 (1908)
- Dance Nègre (1908)
- Sphinx, Op.63 (1908)
- Piano Sonata No.1, Op.66 (1909)
- 4 Piano Pieces, Op.67 (1909–10)
- Piano Suite, Op.71-1 (1910)
- Water-Wagtail (1910)
- Berceuse in E-flat (1911)
- Pierrette (1912)
- Rainbow Trout (1916)
- Piano Sonata No.2 (1935)
- Piano Sonata No.3 (1956)
Nhạc cụ solo khác
- The Ecstatic Shepherd, for solo flute (c. 1922)
- Celtic Fantasy, for solo harp (1926)
- Sonatina, for solo guitar (c. 1927) (commissioned by Andrés Segovia)
- Idyll, for solo violin (1928)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc Tập tin:2007 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Steve Jobs giới thiệu chiếc điện thoại iPhone, điện thoại thông minh đầu tiên trên thế giới; Hành khách trên chuyến bay 3054 đang
**Cyril Meir Scott** (1879-1970) là nhà soạn nhạc, nhà thơ, nghệ sĩ piano người Anh. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là _Ở xứ sở hoa sen_ ## Tiểu sử Cyril Scott học âm
Ngày **27 tháng 9** là ngày thứ 270 (271 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 95 ngày trong năm. ## Sự kiện *548 – Hầu Cảnh phát binh làm phản triều Lương tại Thọ
**_The Amazing Race 25_** là mùa thứ 25 của chương trình The Amazing Race. 11 đội hai người trong cuộc đua sẽ tham gia một cuộc vòng quanh thế giới để giành lấy 1 triệu
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
John Fitzgerald và Elizabeth Smylie là đương kim vô địch nhưng thất bại ở vòng hai trước Jim Pugh và Natasha Zvereva. Cyril Suk và Larisa Neiland đánh bại Jacco Eltingh và Miriam Oremans trong
**Giải Quả cằu vàng cho nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng mà Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
Đây là danh sách **các cầu thủ nước ngoài** tại **Premier League**, những người thi đấu từ mùa giải đầu tiên 1992. Danh sách dưới đây cầu thủ phải đạt cả hai điều kiện: #Thi
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
Ngày **5 tháng 3** là ngày thứ 64 (65 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 301 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1496 – Quốc vương Anh ban giấy ủy quyền cho Giovanni
**Câu lạc bộ bóng đá Tottenham Hotspur** (), còn được gọi là **Tottenham** () hoặc **Spurs**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh có trụ sở tại Luân Đôn, Anh. Sân
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1932: ## Các sự kiện * Đội bay biểu diễn nhào lộn Siskins của Canada giải tán. ### Tháng 1
**Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey** (tiếng Anh: **Lasker~DeBakey Clinical Medical Research Award**) là một trong các giải thưởng của Quỹ Lasker dành cho việc hiểu thấu đáo, việc chẩn đoán, việc phòng
"**A Day in the Life**" là ca khúc cuối cùng trong album nổi tiếng _Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band_ của ban nhạc The Beatles được phát hành vào năm 1967. Ca khúc là một
: _Chỉ có những người nổi bật và có bài viết riêng về họ nên được đưa vào đây. Có thể bao gồm các bài viết trong các ngôn ngữ khác trên Wikipedia mà chưa
**Rút lại ấn phẩm học thuật** (tiếng Anh: _Retraction in academic publishing_), hay còn gọi tắt là **rút bài** (_Retraction_) là hành động đánh dấu một ấn phẩm (VD: bài báo học thuật) đã được
**Petr Korda** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1968) là một cựu tay vợt chuyên nghiệp người Séc. Anh đã đạt được thứ hạng đơn số 2 thế giới của Hiệp hội quần vợt chuyên
Rick Leach và Zina Garrison là đương kim vô địch nhưng thất bại ở vòng hai trước Michiel Schapers và Brenda Schultz. John Fitzgerald và Elizabeth Smylie đánh bại Jim Pugh và Natasha Zvereva trong
**_Let Them Eat Pussy_** là album debut của nhóm rock and roll Nashville Pussy, phát hành vào ngày 24 tháng 2 năm 1998. Trong một đánh giá bốn sao của Allmusic, album được nhận xét:
Todd Woodbridge và Mark Woodforde là đương kim vô địch, tuy nhiên Woodforde rút lui. Woodbridge đánh cặp với Jonas Björkman tuy nhiên thất bại ở vòng ba trước Bob và Mike Bryan. Donald Johnson
Trận chung kết năm 1992 chứng kiến hai cặp đôi không được xếp hạt giống đã đánh bại hạt giống số một và số hai trên đường đến chung kết. John Fitzgerald và Anders Järryd,
Todd Woodbridge và Mark Woodforde đã bảo vệ thành công danh hiệu lần thứ 3 liên tiếp khi đánh bại Rick Leach và Scott Melville trong trận chung kết, 7–5, 7–6(10–8), 7–6(7–5) để giành chức
Todd Woodbridge và Mark Woodforde đã bảo vệ thành công danh hiệu lần thứ 5 liên tiếp khi đánh bại Jacco Eltingh và Paul Haarhuis trong trận chung kết, 7–6(7–4), 7–6(9–7), 5–7, 6–3 để giành
**Đôi nam tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 1993** được tổ chức từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 12 tháng 9 năm 1993, trên mặt sân cứng ngoài trời của USTA National Tennis