✨Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey

Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey

Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey (tiếng Anh: Lasker~DeBakey Clinical Medical Research Award) là một trong các giải thưởng của Quỹ Lasker dành cho việc hiểu thấu đáo, việc chẩn đoán, việc phòng ngừa, việc điều trị và chữa lành bệnh tật.

Tên trước đây của giải là "Giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học lâm sàng". Năm 2008 giải này được đặt tên lại như trên để vinh danh Michael E. DeBakey.

Danh sách các người đoạt giải

1946 John Friend Mahoney, Karl Landsteiner (truy tặng), Alexander S. Wiener, Philip Levine 1949 Max Theiler, Edward Calvin Kendall, Philip Showalter Hench 1950 George Papanicolaou 1951 Élise L'Esperance, Catherine Macfarlane, William G. Lennox, Frederic A. Gibbs 1952 Conrad A. Elvehjem, Frederick S. McKay, Henry Trendley Dean 1953 Paul Dudley White 1954 Alfred Blalock, Helen B. Taussig, Robert E. Gross 1955 Morley Cohen, Herbert E. Warden, Richard L. Varco, Các phòng thí nghiệm nghiên cứu Hoffmann-La Roch, Viện nghiên cứu Y học Squibb, Edward H. Robitzek, Irving Selikoff, Walsh McDermott, Carl Muschenheim 1956 Louis N. Katz, Jonas E. Salk, V. Everett Kinsey, Arnall Patz 1957 Rustom Jal Vakil, Nathan S. Kline, Robert H. Noce, Henri Laborit, Pierre Deniker, Heinz Lehmann, Richard Edwin Shope 1958 Robert W. Wilkins 1959 John Holmes Dingle, Gilbert Dalldorf, Robert E. Gross 1960 Karl Paul Link, Irving S. Wright, Edgar V. Allen 1962 Joseph E. Smadel 1963 Michael E. DeBakey, Charles Brenton Huggins 1964 Nathan S. Kline 1965 Albert B. Sabin 1966 Sidney Farber 1967 Robert Allan Phillips 1969 George C. Cotzias 1970 Robert A. Good 1971 Edward D. Freis 1972 Min Chiu Li, Roy Hertz, Denis Burkitt, Joseph H. Burchenal, V. Anomah Ngu, John L. Ziegler, Edmund Klein, Emil Frei III, Emil J. Freireich, James F. Holland, Donald Pinkel, Paul P. Carbone, Vincent T. DeVita, Jr., Eugene J. Van Scott, Isaac Djerassi, C. Gordon Zubrod 1973 Paul M. Zoll, William B. Kouwenhoven 1974 John Charnley 1975 Godfrey N. Hounsfield, William Oldendorf 1976 Raymond P. Ahlquist, James W. Black 1977 Inge G. Edler, C. Hellmuth Hertz 1978 Michael Heidelberger, Robert Austrian, Emil C. Gotschlich 1980 Cyril A. Clarke, Ronald Finn, Vincent J. Freda, John G. Gorman, William Pollack 1981 Louis Sokoloff 1982 Roscoe O. Brady, Elizabeth F. Neufeld 1983 F. Mason Sones, Jr. 1984 Paul C. Lauterbur 1985 Bernard Fisher 1986 Myron Essex, Robert C. Gallo, Luc Montagnier 1987 Mogens Schou 1988 Vincent P. Dole 1989 Étienne-Émile Baulieu 1991 Yuet Wai Kan 1993 Donald Metcalf 1994 John Allen Clements 1995 Barry J. Marshall 1996 Porter Warren Anderson, Jr., David H. Smith, John B. Robbins, Rachel Schneerson 1997 Alfred Sommer 1998 Alfred G. Knudson Jr., Peter C. Nowell, Janet Rowley 1999 David W. Cushman, Miguel Ondetti 2000 Harvey J. Alter, Michael Houghton 2001 Robert Edwards 2002 Willem J. Kolff, Belding H. Scribner 2003 Marc Feldmann, Ravinder N. Maini 2004 Charles Kelman 2005 Alec Jeffreys, Edwin Southern 2006 Aaron T. Beck 2007 Alain Carpentier, Albert Starr 2008 Endō Akira 2009 Brian Druker, Nicholas Lydon và Charles Sawyers 2010 Napoleone Ferrara 2011 Tu Youyou 2012 Roy Calne, Thomas E. Starzl 2013 Graeme Milbourne Clark, Ingeborg Hochmair, Blake S. Wilson 2014 Alim-Louis Benabid, Mahlon R. DeLong

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey** (tiếng Anh: **Lasker~DeBakey Clinical Medical Research Award**) là một trong các giải thưởng của Quỹ Lasker dành cho việc hiểu thấu đáo, việc chẩn đoán, việc phòng
**Frederic Andrews Gibbs** (1903–1992) là một nhà thần kinh học người Mỹ và là người tiên phong trong việc sử dụng điện não đồ (EEG) cho việc chẩn đoán và chữa trị bệnh động kinh.
**Giải thưởng Lasker** được trao hàng năm từ năm 1946 dành cho những người còn sống đã có cống hiến lớn cho ngành y học hoặc thực hiện các dịch vụ y tế cộng đồng.
**Sir James Whyte Black**, (14 tháng 6 năm 1924 – 22 tháng 3 năm 2010) là một thầy thuốc, một nhà dược lý học người Scotland đã sáng chế Propranolol, tổng hợp Cimetidine và được
**Charles Moen Rice** (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1952) là một nhà virus học người Mỹ có lĩnh vực nghiên cứu chính là virus Viêm gan C. Ông là giáo sư virus học tại
**Charles Brenton Huggins** (22.9.1901 – 12.1.1997) là một thầy thuốc, nhà sinh học và nhà nghiên cứu bệnh ung thư người Mỹ gốc Canada, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa (chung với
**Edward Calvin Kendall** (sinh ngày 8.3.1886 ở South Norwalk, Connecticut – từ trần ngày 4.5.1972 ở Princeton, New Jersey) là nhà hóa học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm
nhỏ|Philip Levine. **Philip Levine** (10.8.1900 – 18.10.1987) là nhà huyết học miễn dịch người Mỹ đã phát hiện nhóm máu MN, nghiên cứu lâm sàng về yếu tố Rhesus (_Rhesus factor_), bệnh tiêu máu của
phải|nhỏ|Endō Akira (sinh ngày 14.11.1933) là nhà hóa sinh người Nhật mà công trình nghiên cứu nấm và cholesterol của ông đã dẫn tới việc phát triển loại thuốc statin rất thành công. Ông được
**Katalin Karikó** trong tiếng Hungary có tên **_Karikó Katalin_** (phát âm tiếng Hungary: [ˈkɒrikoː ˌkɒtɒlin]) là nữ giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành hóa sinh và sinh học phân tử, người Mỹ gốc Hungary, nổi
**Alim Louis Benabid** là giáo sư danh dự người Pháp, bác sĩ phẫu thuật thần kinh và là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, người đã có tác động toàn cầu trong
**Max Theiler** (30.1.1899 – 11.8.1972) là một nhà virus học người Mỹ gốc Nam Phi, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1951 cho việc triển khai thuốc tiêm ngừa chống bệnh
Albert Sabin Bác sĩ **Albert Bruce Sabin** (26 tháng 8 năm 1906 – 3 tháng 3 năm 1993) là nhà nghiên cứu y học người Mỹ gốc Ba Lan, ông nổi tiếng về sáng chế
nhỏ|phải|Henri Laborit **Henri Laborit** (21.11.1914 – 18.5.1995) là một thầy thuốc, nhà văn và triết gia người Pháp. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Laborit sinh tại Hà Nội, Việt Nam. Cha ông là một
**Elizabeth F. Neufeld** (27 tháng 9 năm 1928) là một nhà di truyền học người Mỹ, chuyên nghiên cứu về nền tảng di truyền của bệnh trao đổi chất ở con người. ## Cuộc đời
nhỏ|H. Trendley Dean (1893–1962) **Henry Trendley Dean** (25.8.1893 – 13.5.1962), là giám đốc đầu tiên của Viện nghiên cứu Nha khoa quốc gia (Mỹ) và là nhà nghiên cứu tiên phong việc fluor hóa nước
**Drew Weissman** (sinh ngày 7 tháng 9 năm 1959) là một bác sĩ-nhà khoa học người Mỹ và được trao Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học năm 2023 nổi tiếng vì những đóng
**Nathan S. Kline**, (1916-1982) là nhà khoa học người Mỹ duy nhất đã 2 lần đoạt giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey, một giải thưởng đôi khi được coi như "giải Nobel của
**Philip Showalter Hench** (28 tháng 2 năm 1896 – 30 tháng 3 năm 1965) là một thầy thuốc người Mỹ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1950. ## Cuộc đời và
****(25.12.1901– 2.10.1966) là nhà virus học người Mỹ, người đầu tiên đã cách ly được virus bệnh cúm, đồng thời cũng là người đầu tiên đã tiêm ngừa bệnh cúm cho động vật. Ông cũng
**Heinz Edgar Lehmann** (17.7.1911 – 7.4.1999) là một thầy thuốc bệnh tâm thần người Canada gốc Đức, nổi tiếng về việc dùng chlorpromazine để chữa trị chứng tâm thần phân liệt trong thập niên 1950.