✨A Day in the Life

A Day in the Life

"A Day in the Life" là ca khúc cuối cùng trong album nổi tiếng Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band của ban nhạc The Beatles được phát hành vào năm 1967. Ca khúc là một sáng tác chung của Lennon-McCartney, bao gồm 2 đoạn nhạc chưa hoàn thiện của John Lennon xen giữa là 1 đoạn nhạc khác cũng chưa hoàn thiện của Paul McCartney.

Mang hơi hướng của psychedelic rock, "A Day in the Life" được coi là siêu phẩm của Sgt. Pepper. Đây là một trong những thành tựu vô cùng đáng nhớ của Lennon-McCartney bởi phần hòa âm cầu kỳ phức tạp, ca từ mang đậm tính siêu thực cùng với đó là những cải tiến vượt bậc về kỹ thuật thu âm. "A Day in the Life" là một trong những ca khúc nổi tiếng nhất, thành công nhất và đặc trưng nhất của "thời kỳ phòng thu" của The Beatles.

Sáng tác

Thông thường, khi John Lennon và Paul McCartney cùng ngồi bên nhau sáng tác, một người viết sẽ phần sườn để người kia hoàn thiện bằng những đoạn chuyển, ca từ hoặc những ý tưởng mới. "Paul và tôi đã cùng viết "A Day in the Life". Cách viết của chúng tôi, đó chính là chúng tôi đã tìm được một câu mào rất hay "I read the news today...", hoặc đại loại thế, và khi chúng tôi thấy có chỗ nào đó thực sự khó, thậm chí cần nhấn mạnh, thì chúng tôi bỏ đi. Sau đó, chúng tôi lại làm lại. Tôi hát một nửa bài và điều đó truyền cảm hứng cho Paul viết nốt phần còn lại, và ngược lại", John giải thích. Một trong số chúng nói về cái chết của Tara Browne – người thừa kế của hãng bia Guinness nổi tiếng – sau khi chiếc xe Lotus Elan của anh đâm phải một chiếc xe tải ngày 18 tháng 12 năm 1966. Browne là một người khá thân thiết với The Rolling Stones cũng như The Beatles (từng tham gia cộng tác trong album Revolver của họ). Bài báo còn lại nói về tình trạng có khoảng 4000 chiếc ổ gà trên đường phố tại Blackburn vùng Lancashire.

McCartney cũng là người viết nên câu hát nổi tiếng "I’d love to turn you on" ("Anh nên/phải yêu để làm em thức tỉnh") mà Lennon ngân nga trong đoạn vào của dàn nhạc. John cho rằng câu hát đó thể hiện đặc biệt tinh thần của psychedelic rock và những nguyên nhân nhãn tiền của nó: việc lạm dụng chất kích thích. Có 4 đoạn nhạc mẫu được ghi, trong đó John Lennon chơi guitar acoustic và hát, Paul McCartney chơi piano, George Harrison với maraca còn Ringo Starr chơi bongo.

Ngày hôm sau, bốn bản thâu được thực hiện trên cùng một tông chuẩn và được ghi dưới dạng băng từ để sau này tạo nên các bản thu thứ 5, 6 và 7 – những bản thu được chỉnh âm rất khác biệt.

Ngày 10 tháng 2, một dàn nhạc gồm 40 nhạc công, chủ yếu là thành viên của Dàn nhạc Hoàng gia và Dàn nhạc thành phố London, cùng nghệ sĩ kèn trumpet David Mason và nghệ sĩ kèn cor Alan Civil, cùng tới phòng thu Abbey Road.

Chỉ riêng với "A Day in the Life", The Beatles cùng các cộng tác viên đã tốn tổng cộng 34 giờ thu âm, một sự tương phản rõ rệt với album đầu tay của họ, Please Please Me, khi nó chỉ được thực hiện trong vỏn vẹn 10 tiếng đồng hồ của ngày 11 tháng 2 năm 1963. Bản thâu có dàn nhạc được thực hiện với lần thu thứ 6, sau đó là thứ 7. Ngày 23 tháng 2 năm 1967, phần chỉnh âm được hoàn thiện, và có tới chín bản thu nữa được thực hiện. Phần chỉnh âm cuối cùng được làm giữa bản thứ 6, thứ 7 và thứ 9.

Cấu trúc

"A Day in the Life" được chơi chủ yếu trên giọng Sol trưởng (G), nhưng theo Alan W. Pollack, "thực tế trọng tâm nằm ở giọng Sol thứ và Mi thứ". Trong 2 đoạn chính, giọng chuẩn là Sol trưởng (G) và Mi thứ (Em), còn trong đoạn chuyển là giọng Mi trưởng (E). Toàn bộ ca khúc chơi theo nhịp 4/4.

Ca khúc bao gồm 6 đoạn: đoạn đầu là phần hát của John Lennon, phần xuất hiện của dàn nhạc và đoạn của Paul McCartney, rồi tới đoạn thứ hai của John, đoạn vào thứ hai của dàn nhạc, hợp âm piano dài 47 giây, và cuối cùng là một đoạn bè run-out groove thu âm mono hát không ngừng cho tới hết bài. Cấu trúc rất phức tạp này được thống nhất bởi cả Lennon lẫn McCartney – những người mà thậm chí còn chưa từng biết tới việc đọc nốt nhạc. George Martin là người giúp họ viết và trình bày các ý tưởng. Tiếng vang được kéo dài tới hết mức có thể – xấp xỉ 1 phút. Khi những âm thanh cuối cùng kết thúc, ta có thể nghe thấy tiếng giấy rơi, ghế gãy và ai đó nói "Shhh!".

;Phần thứ sáu - đoạn bè kết bài (từ 5:07 tới 5:33) :Trong những bản thu mono đầu tiên được phát hành, ta có thể nghe được một đoạn bè run-out groove. Kể từ các ấn bản CD, đoạn bè này trở thành một phần của ca khúc. Thực tế nó là một ca khúc ẩn, không được ghi tên và được thu âm vào ngày 21 tháng 4 năm 1967. Nó được tạo nên từ một đoạn băng thâu lỗi ở tần số 20 KHz, ngoài ngưỡng nghe của con người, và không thể tái tạo lại được vào thời điểm đó. Tuy nhiên, John Lennon vẫn hi vọng thực hiện được vì anh nói rằng ở tần số đó, tiếng sủa của loài chó vẫn có thể trở thành âm thanh chất lượng tốt.

Ở đoạn thứ 4, John lại trích một bài báo khác của Daily Mail nói về những chiếc ổ gà ở Blackburn ("Four thousand holes in Blackburn, Lancashire"). Con số đáng kinh ngạc này là một bài thống kê của chính quyền địa phương. Ở bài báo tiếp theo, anh lại góp nhặt câu chuyện về một ca sĩ hát tại Royal Albert Hall, và Lennon đã cố ý lồng ghép 2 câu chuyện này lại: một bên là 4.000 cái ổ gà, còn một bên là một trong những nơi sang trọng bậc nhất của London. Anh giải thích: "Còn thiếu duy nhất một từ khi mà chúng tôi muốn thu âm... Tôi đã nhẩm ra câu hát sẽ là "Now they know how many holes it takes to" – cái gì đó – "the Albert Hall" ("Người ta biết cần bao nhiêu ổ gà để... Albert Hall"). Một từ mà đứng riêng nó vô nghĩa, song trong hoàn cảnh nào đó, nó là từ cần tìm. Mấy cái ổ gà có thể làm được gì ở Albert Hall? Và Terry Doran đã gợi ý cho tôi từ "fill" ("làm đầy").". Người ta cũng cho rằng những đoạn nối trong ca khúc là lúc McCartney hút thuốc, còn khái niệm "four thousand holes", cũng giống trong "Fixing a Hole", lại khiến liên tưởng tới việc hút heroin Trong From Craft to Art: Formal Structure in the Music of the Beatles, John Covach đã nói về "A Day in the Life" là "ca khúc quan trọng nhất của lịch sử nhạc rock, cho dù nó chỉ dài 4 phút 45 giây." Trên Allmusic, cây viết nổi tiếng Richie Unterberger ghi khá ngắn gọn: ""A Day in the Life" lại là phần coda đầy bất ngờ và mang tính quyết định cho album, như một chút gì đó cô đọng của Summer of Love. Kể từ đây, không còn một quy chuẩn nào nữa, các ban nhạc pop và rock đều đã đi tìm các thử nghiệm, từ những kẻ kém cỏi cho đến những người giỏi nhất. Thật mỉa mai rằng không có mấy ai có thể có được cảm quan âm nhạc như của The Beatles.", trong danh sách "101 ca khúc của The Beatles" của tạp chí Mojo và trong danh sách 100 ca khúc của The Beatles của tạp chí Rolling Stone. Tờ Rolling Stone cũng xếp ca khúc ở vị trí 28 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất" được phát hành vào năm 2004. Đài CBC của Canada xếp ca khúc ở vị trí số 12 trong danh sách "50 bài hát" và là ca khúc đứng thứ hai của The Beatles sau "In My Life". XFM xếp "A Day in the Life" ở vị trí số 38 trong số các ca khúc Anh quốc xuất sắc nhất vào năm 2010. Ca khúc cũng được đề cử giải Grammy vào năm 1967 cho phần hòa âm xuất sắc nhất.

Đĩa đơn của "A Day in the Life" được phát hành vào ngày 30 tháng 9 năm 1978. Trong video clip, ngoài ê-kíp của The Beatles và đội ngũ sản xuất, người ta có thể thấy Mick Jagger, Keith Richards và Michael Nesmith – những thành viên trong nhóm "Swinging London".

Ngày 27 tháng 8 năm 1992, bản viết tay phần lời của John Lennon được Mal Evans bán đấu giá tại Sotheby's, London với giá 100.000 $. Năm 2006, nó một lần nữa được rao bán bởi Bonhams ở New York. Ngày 18 tháng 6 năm 2010, Sotheby's đã bán đấu giá một lần nữa với giá 1,2 triệu $ trong khi họ không hề dám nghĩ tới việc nó vượt quá được 700.000$.

Các bản hát lại

"A Day in the Life" đã được hát lại, một phần hay toàn bộ, bởi rất nhiều nghệ sĩ. Năm 1970, Grant Green cũng hát lại ca khúc này trong album Green is Beautiful của mình.

Trong những thập kỷ sau, số lượng nghệ sĩ hát lại ca khúc này là vô kể, có thể kể tới Bee Gees năm 1978, The Fall năm 1988, Sting năm 1993 và Phish năm 2002. Năm 2007, The Libertines đã hát lại "A Day in the Life" trong một chương trình về The Beatles của đài BBC. The Rutles – ban nhạc châm biếm The Beatles – đã hát lại ca khúc này với tên gọi "Cheese and Onions". Devo đã hát ca khúc "Some Things Never Change" bằng việc lấy lại câu hát "I read the news today oh boy...". David Bowie cũng hát lại câu này trong ca khúc "Young Americans" nằm trong album cùng tên năm 1975, tương tự với Zack de La Rocha và DJ Shadow với ca khúc "March of Death".

Dù có một cấu trúc vô cùng đặc biệt, "A Day in the Life" đã từng được biểu diễn trong các buổi hòa nhạc, bắt đầu từ chính Paul McCartney. Ngày 1 tháng 6 năm 2008, trong chương trình Liverpool Sound Festival, ông đã hát lại ca khúc này tại Sân vận động Anfield. Ca khúc như một lời tri ân tới John Lennon bởi ngay sau đó, McCartney cũng hát "Give Peace a Chance". Chỉ 1 tháng sau, Neil Young cũng hát "A Day in the Life" trong tour diễn vòng quanh châu Âu của mình.

Năm 2009, Easy Star All-Stars thu âm lại toàn bộ album Sgt. Pepper theo phong cách reggae với tên Easy Star Lonely Hearts Dub Band. Phần hát của McCartney (được hát bởi Menny More) có phần lời hoàn toàn khác biệt ("fell out of bed, ran my fingers thru my dreads").

Năm 2010, nhóm nhạc của Québec, Les Bébites, hát lại ca khúc này theo một bản dịch khá hài hước.

Trên trang web chính thức của ca sĩ người Ý Zucchero, mục giới thiệu các ca khúc của ông được ghi "A Day in the Life".

Thành phần tham gia sản xuất

;The Beatles

  • John Lennon – hát chính, guitar acoustic, piano.
  • Paul McCartney – hát chính, bass, piano.
  • George Harrison – maraca.
  • Ringo Starr – trống, bongo, piano.

;Các nghệ sĩ khác

  • Mal Evans – chuông báo thức, piano.
  • George Martin – harmonium, piano.

;Ê-kíp kỹ thuật

  • George Martin – nhà sản xuất.
  • Geoff Emerick – kỹ thuật viên âm thanh.
  • Richard Lush – kỹ thuật viên âm thanh.
  • Phil McDonald – kỹ thuật viên âm thanh.
  • Ken Townsend – kỹ thuật viên âm thanh.

;Dàn nhạc

  • Violon – Erich Gruenberg, Granville Jones, Bill Monro, Jurgen Hess, Hans Geiger, D. Bradley, Lionel Bentley, David McCallum, Donald Weekes, Henry Datyner, Sidney Sax, Ernest Scott.
  • Hurdy gurdy – John Underwood, Gwynne Edwards, Bernard Davis, John Meek.
  • Cello – Francisco Gabarro, Dennis Vigay, Alan Dalziel, Alex Nifosi.
  • Contrabass – Cyril MacArther, Gordon Pearce.
  • Đàn hạc – John Marson.
  • Ô-boa – Roger Lord.
  • Flûtes – Clifford Seville, David Sandeman.
  • Trumpet – David Mason, Monty Montgomery, Harold Jackson.
  • Trombone – Raymond Brown, Raymond Premru, T. Moore.
  • Tuba – Michael Barnes.
  • Clarinette – Basil Tschaikov, Jack Bremer.
  • Kèn Pha-gốt – N. Fawcett, Alfred Waters.
  • Cor – Alan Civil, Neil Sanders.
  • Timpani – Tristan Fry.

Thư mục

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**A Day in the Life**" là ca khúc cuối cùng trong album nổi tiếng _Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band_ của ban nhạc The Beatles được phát hành vào năm 1967. Ca khúc là một
**_UFO: A Day in the Life_** là một game phiêu lưu/giải đố do hãng Love-de-Lic phát triển và được ASCII Entertainment phát hành năm 1999. ## Lối chơi _UFO: A Day in the Life_ giao
Ban nhạc rock người Anh The Beatles thường được coi là ban nhạc quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc đại chúng. Với đội hình bao gồm John Lennon, Paul
**_The Suite Life on Deck_** (tạm dịch: _Cuộc sống thượng hạng trên tàu_) là một phụ bản của bộ phim truyền hình nhiều tập Mỹ _The Suite Life of Zack & Cody_ được phát sóng
**The Beatles** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại Liverpool vào năm 1960, bao gồm John Lennon, Paul McCartney, George Harrison và Ringo Starr. Họ được coi là ban nhạc có
**_1_** là album tuyển tập của The Beatles, phát hành vào ngày 13 tháng 11 năm 2000. Album bao gồm các ca khúc quán quân trong các bảng xếp hạng tại Mỹ và Anh trong
Dưới đây là danh sách đề cử và giải thưởng của The Beatles, một ban nhạc Rock nổi tiếng của Anh. Ban nhạc đã được cả thế giới biết đến là một trong những nghệ
"**Standing Up in the Milky Way**" (tạm dịch: "**Đứng giữa Ngân Hà**") là tập phát sóng đầu tiên của loạt phim truyền hình tài liệu Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_, được công chiếu đồng thời
**_Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band_** là album phòng thu thứ tám của ban nhạc rock người Anh The Beatles phát hành vào ngày 26 tháng 5 năm 1967. _Sgt. Pepper_ được nhiều nhà âm
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**_Ngài_** **George Henry Martin**, CBE (3 tháng 1 năm 1926 – 8 tháng 3 năm 2016) là nhà sản xuất, thu âm, phối khí, chỉ đạo nghệ thuật, nhạc công và kỹ thuật viên phòng
Son Dưỡng Màu ECOSY ACHOICE FOR LOVELY LIFE 3,5g KOREAEcosy là một hãng mới vừa nổi tại Hàn Quốc và được xu nhập vào Việt Nam gần đây. Một hãng mỹ phẩm ý nghĩa mạnh
Son Dưỡng Màu ECOSY ACHOICE FOR LOVELY LIFE 3,5g KOREAEcosy là một hãng mới vừa nổi tại Hàn Quốc và được xu nhập vào Việt Nam gần đây. Một hãng mỹ phẩm ý nghĩa mạnh
**John Winston Ono Lennon** (tên khai sinh: **John Winston Lennon**; 9 tháng 10 năm 19408 tháng 12 năm 1980) là nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc công và nhà hoạt động hòa bình người Anh,
**Bonnie Elizabeth Parker** (1/10/191023/5/1934) và **Clyde Chestnut Barrow** (24/3/190923/5/1934) là cặp đôi tội phạm người Mỹ khét tiếng với các vụ cướp ngân hàng ở miền trung Hoa Kỳ cùng băng đảng của mình (băng
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Russell Dominic Peters** (sinh ngày 29 thánh 9 năm 1970) là một nhà hài kịch người Canada gốc Ấn Độ và đồng thời là một diễn viên. Anh bắt đầu trình diễn tại Toronto vào
**Mạng lưới khuyến khích điện ảnh châu Á** (tên gốc tiếng Anh: **The Network for the Promotion of Asian Cinema**, viết tắt: **NETPAC**) là một tổ chức toàn cầu gồm 29 quốc gia thành viên.
nhỏ | [[John Lennon (phải) và Paul McCartney (trái) trước buổi trình diễn trực tiếp trên truyền hình Hà Lan vào năm 1964.]] **Lennon–McCartney** (còn được viết là **Lennon/McCartney**, hay **McCartney–Lennon**, **McCartney/Lennon**) là tên gọi
"**Rolling in the Deep**" là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Adele trong album phòng thu thứ hai của cô mang tên _21_. Ca khúc được sáng tác bởi Adele và Paul
"**I Want to Hold Your Hand**" là ca khúc nổi tiếng của ban nhạc người Anh The Beatles, được viết bởi Lennon-McCartney. Ca khúc được phát hành ngày 29 tháng 11 năm 1963 và là
**"In the Closet"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ tám của ông, _Dangerous_ (1991). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng
**William Raymond Norwood Jr** (sinh ngày 17 tháng 1 năm 1981), nổi tiếng với nghệ danh **Ray J**, là một ca sĩ người Mỹ, ngoài ra anh còn là một nhạc sĩ, một nhà sản
**Elizabeth Claire Kemper** (sinh ngày 2 tháng 5, 1980) là một nữ diễn viên và nghệ sĩ hài người Mỹ. Cô đã được dề cử cho một Giải Lựa chọn của giới phê bình điện
**Ngài Barry Alan Crompton Gibb**, CBE (sinh 1 tháng 9 năm 1946), là một ca sĩ, nhạc sĩ, người viết nhạc và nhà sản xuất người Anh. Ông là thành viên sáng lập (cùng với
"**Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band**" là ca khúc được viết bởi Paul McCartney (được ghi cho Lennon-McCartney) và được phát hành lần đầu tiên trong album cùng tên của The Beatles vào năm 1967.
"**Good Vibrations**" là bài hát do Brian Wilson sáng tác với phần lời được hoàn thiện bởi Mike Love, và do ban nhạc The Beach Boys trình bày. Đĩa đơn được phát hành vào ngày
**Nana Ama Konadu Abebrese** (sinh ngày 3 tháng 5 năm 1980) là một nữ diễn viên, người dẫn chương trình truyền hình và là nhà sản xuất người Anh - Ghana. Cô sinh ra ở
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**River Jude Phoenix** (23 tháng 8 năm 1970 – 31 tháng 10 năm 1993) là một diễn viên, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Anh là anh trai của Rain Phoenix,
**_The Amazing Race 17_** là mùa thứ mười bảy của chương trình truyền hình thực tế của Mỹ _The Amazing Race_. Mùa giải này có 11 đội gồm hai người có quen biết từ trước
**Hulu** (, ) là một dịch vụ thuê bao phát trực tuyến video của Mỹ, thuộc sở hữu của Disney Streaming, một công ty con của bộ phận Disney Entertainment thuộc Công ty Walt Disney.
**Radiohead** là ban nhạc rock người Anh được thành lập vào năm 1985 tại Abingdon, Oxfordshire. Ban nhạc bao gồm các thành viên Thom Yorke (hát chính, guitar, piano), Jonny Greenwood (guitar lead, keyboard cùng
**_The Solo Collection_** là một bộ hộp đĩa chi tiết sự nghiệp hát đơn của Freddie Mercury, nó bao gồm những bản thu âm của Mercury trước khi gia nhập vào Queen, cho đến những
**_The Amazing Race 18_** (hay còn gọi là **_The Amazing Race: Unfinished Business_**) là phần thứ mười tám của chương trình truyền hình thực tế **The Amazing Race**. The Amazing Race 18 có mười một
**G-Man**, được lồng tiếng bởi Michael Shapiro, là một nhân vật trong loạt game _Half-Life_ (Thể loại: FPS, PC Game). Thường được thấy trong một bộ đồ vest màu xanh với một chiếc cà vạt
**_The Animals_** là ban nhạc của Anh trong những năm 60 của thế kỉ 20, thành lập ở Newcastle và chuyển tới Luân Đôn để tìm kiếm thành công vào năm 1964. Ban nhạc có
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
"**Unafraid of the Dark**" (Đừng sợ bóng tối) là tập cuối trong 13 tập của bộ phim tài liệu về khoa học Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_ ( Vũ trụ: Chuyến du hành không -
"**Born This Way**" (tạm dịch: _Sinh ra như thế_) là một ca khúc chủ đề và cũng là đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ hai cùng tên của nữ ca sĩ
A woman nurtured a love for twenty years and didnt expect to see the man in her dream one more time, but one day, that man suddendly came back. What did she have to do
A woman nurtured a love for twenty years and didnt expect to see the man in her dream one more time, but one day, that man suddendly came back. What did she have to do
A woman nurtured a love for twenty years and didnt expect to see the man in her dream one more time, but one day, that man suddendly came back. What did she have to do
A woman nurtured a love for twenty years and didnt expect to see the man in her dream one more time, but one day, that man suddendly came back. What did she have to do
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**_The Joy of Painting_** là một chương trình truyền hình Mỹ với thời lượng 30 phút của họa sĩ Bob Ross. Chương trình phát sóng từ ngày 11 tháng 1 năm 1983 cho đến ngày
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1942. ## Tháng 1 năm 1942 :1: 26 quốc gia Đồng minh ký Tuyên
**Green Day** là một ban nhạc punk rock của Mỹ thành lập năm 1986. Ban nhạc bao gồm ca sĩ chính và chơi guitar Billie Joe Armstrong, chơi bass và hát đệm Mike Dirnt và
**Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic** (), còn được gọi là **KSPO Dome** từ năm 2018, là một nhà thi đấu nằm ​​trong Công viên Olympic ở Seoul, Hàn Quốc. Nhà thi đấu
**The Suite Life of Zack & Cody** (Cuộc sống thượng hạng của Zack và Cody) là một bộ phim trên chương trình truyền hình dành cho trẻ em của Hoa Kỳ, được phát sóng trên