✨Cynops pyrrhogaster
Sa giông bụng đỏ Nhật Bản (tên khoa học Cynops pyrrhogaster) () là loài sa giông đặc hữu của Nhật Bản. Da phía trên cơ thể sẫm màu còn phía dưới có màu đỏ tươi, và tồn tại những biến thể màu sắc theo độ tuổi, di truyền và vùng phân bố. Cá thể trưởng thành dài từ . Để chống lại động vật săn mồi, cơ thể C. pyrrhogaster chứa hàm lượng tetrodotoxin cao, chúng tích lũy chất độc thần kinh này chủ yếu từ chế độ ăn.
Loài này được tìm thấy trên nhiều đảo thuộc Nhật Bản, bao gồm Honshu, Shikoku và Kyushu. Sinh cảnh là cả các vũng tự nhiên lẫn nhân tạo, cũng như rừng và đồng cỏ. Thời gian sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến đầu hè, con đực và cái đều tiết ra pheromone khi sẵn sàng để giao phối. Con cái đẻ từng trứng cách biệt, nở sau khoảng ba tuần. Khoảng 5-6 tháng, ấu trùng phát triển thành con non. Con non ăn con mồi trong đất, còn con trưởng thành ăn nhiều loại côn trùng, nòng nọc và cả trứng đồng loại. Chúng có một số cách thích nghi để tránh động vật săn mồi, tùy thuộc vào môi trường xung quanh. Một số khía cạnh sinh học của loài đã được nghiên cứu, như về khả năng mọc lại phần cơ thể bị mất.
C. pyrrhogaster bắt đầu tiến hóa tách biệt khỏi họ hàng gần nhất vào Trung Miocen, trước khi chia thành bốn nhánh khác nhau trên mỗi vùng phân bố gần như tách rời nhưng vẫn chính thức được công nhận là một loài duy nhất. Số lượng hiện tại đang giảm và phải đối mặt với những mối đe dọa từ dịch bệnh và buôn bán động vật hoang dã. Loài này có thể sống được trong môi trường nuôi nhốt.
Từ nguyên và phân loại học
Cynops pyrrhogaster được nhà động vật học người Đức Heinrich Boie mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1826 với tên gọi Molge pyrrhogaster, dựa trên các mẫu vật từ Nhật Bản chuyển về châu Âu. Khi so sánh với Lissotriton vulgaris, ông cho biết sẽ nhầm hai loài với nhau nếu chưa biết mẫu vật đến từ Nhật. Không có mẫu vật nào khi ấy là cá thể hoàn toàn trưởng thành. Pyrrhogaster là từ gốc tiếng Hy Lạp, ghép từ () và (). Năm 1838, Coenraad Jacob Temminck và Hermann Schlegel mô tả loài Salamandra subcristata, nhưng đến cuối năm đó, nhà tự nhiên học Thụy Sĩ Johann Jakob von Tschudi chuyển loài này vào chi Cynops. Năm 1850, nhà động vật học người Anh John Edward Gray phát hiện Cynops subcristata và Molge pyrrhogaster là danh pháp đồng nghĩa, liền đặt chung thành Cynops pyrrhogaster. Năm 2001, nghiên cứu DNA ty thể chỉ ra rằng các loài cùng chi Cynops là C. cyanurus và C. wolterstorffi có thể xếp vào chi khác.
Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp liệt kê 16 danh pháp đồng nghĩa với Cynops pyrrhogaster. Tên thông thường bằng tiếng Anh bao gồm Japanese fire-bellied newt (sa giông bụng lửa Nhật Bản), Trước đây, các nghiên cứu kiểm tra biến thể hình thái và địa lý ghi nhận 6 chủng: Tohoku, Kanto, Atsumi, trung gian, Sasayama và Hiroshima. Riêng chủng Sasayama được Robert Mertens mô tả là phân loài Triturus pyrrhogaster sasayamae năm 1969, hiện coi là đồng nghĩa với C. pyrrhogaster. Sa giông sinh sản thành công tại vườn thú Úc. C. pyrrhogaster gặp phải mối đe dọa lớn là bị thu gom để buôn bán động vật hoang dã. IUCN tuyên bố cần phải chấm dứt việc buôn bán này ngay lập tức. Số lượng sa giông đang giảm, đặc biệt tại nhưng khu vực gần nơi con người sinh sống.