✨Họ Kỳ giông

Họ Kỳ giông

Họ Kỳ giông, họ Sa giông hay họ Cá cóc (Salamandridae) là một họ kỳ giông gồm các loài kỳ giông thực sựsa giông. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã được công nhận. Họ Salamandridae khá đa dạng, gồm các loài sống dưới nước lẫn trên cạn và phân bố tại khắp Bắc bán cầu - Châu Âu, Châu Á, cực bắc của Châu Phi và Bắc Mỹ. Chúng được phân biệt với các loài kỳ giông khác bởi sự thiếu các đường gân hoặc rãnh dọc hai bên cơ thể và bởi lớp da thô ráp của chúng. Da của chúng có rất nhiều hột nhỏ do số lượng tuyến độc trên mình chúng. Chúng cũng thiếu rãnh mũi má. Đa số các loài họ Salamandridae đều có mí mắt cử động được nhưng không có tuyến lệ. Họ này được nhà động vật học người Đức Georg August Goldfuss (1782-1848) mô tả lần đầu vào năm 1820.

Trong tiếng Việt, do tên gọi gần giống nhau, nhiều người thường nhầm lẫn giữa các loài "kỳ giông" lưỡng cư với các loài "kỳ nhông" của chi Leiolepis thuộc lớp Bò sát.

Phân loại học

Việc phân loại các loài lưỡng cư tương đối phức tạp và luôn thay đổi. Họ Salamandridae cũng luôn là đối tượng của việc tái phân loại ở góc độ khoa học, nhờ vào những tiến bộ trong ngành phát sinh loài. Hiện tại họ Salamandridae được chia một cách không chính thức thành hai nhóm: nhóm các loài "kỳ giông" ("true salamanders") bao gồm các chi Chioglossa, Lyciasalamandra, MertensiellaSalamandra) và nhóm "sa giông" ("newts") bao gồm các chi còn lại. Mặc dù hai nhóm này không được coi là hai phân loại khoa học riêng biệt, các nghiên cứu trên phát sinh loài đối với họ này đã khẳng định nguồn gốc đơn ngành của hai nhóm này, và chúng có thể được coi là các phân họ của họ Salamandridae, hay như loài Kỳ giông lửa (S. salamandra) mà một số phân loại khoa học trước đây đã coi là phân loài, bây giờ lại được nâng cấp hoàn toàn lên mức loài.

Vị trí của chi Salamandrina hiện chưa được chính thức công nhận, tuy vậy người ta có thể coi chúng không thuộc về nhóm các loài kỳ giông thực sự, cũng như không thuộc về nhóm các loài sa giông nói ở trên. Chi này thực sự làm một nhánh tách biệt hẳn với hai nhóm trên.

Các chi Chioglossa, Lyciasalamandra, MertensiellaSalamandra được xếp vào phân họ (họ phụ) Salamandrinae, các chi còn lại nằm trong phân họ Pleurodelinae.

Họ Salamandridae Phân họ Pleurodelinae (cá cóc, sa giông) Chi Calotriton (Sa giông suối Tây Ban Nha) - 2 loài Calotriton arnoldii: Sa giông suối Montseny Calotriton asper: Sa giông suối Pyrénées *Chi Cynops - 7 loài Cynops chenggongensis: Sa giông Trình Cống Cynops cyanurus: Sa giông Sở Hùng hay sa giông đuôi xanh Cynops ensicauda: Sa giông đuôi kiếm Nhật Bản Cynops orientalis: Sa giông bụng đỏ Trung Quốc Cynops orphicus: Sa giông Đại Dương Cynops pyrrhogaster: Sa giông bụng đỏ Nhật Bản ***Cynops wolterstorffi: Sa giông hồ Vân Nam Chi Echinotriton - 2 loài Echinotriton andersoni: Sa giông cá sấu Anderson Echinotriton chinhaiensis: Sa giông gai Trấn Hải *Chi Euproctus - 3 loài Euproctus montanus: Sa giông suối Corse Euproctus platycephalus: Sa giông suối Sardegna *Chi Lissotriton (Sa giông thân nhỏ) - 5 loài Lissotriton boscai: Sa giông Bosca Lissotriton helveticus: Sa giông chân màng Lissotriton italicus: Sa giông Ý Lissotriton montandoni: Sa giông Carpathia **Lissotriton vulgaris: Sa giông thường *Chi Mesotriton (Sa giông núi Alps) - 1 loài **Mesotriton alpestris: Sa giông núi Alps *Chi Neurergus (Sa giông đốm) - 4 loài Neurergus crocatus: Sa giông đốm vàng Neurergus kaiseri: Sa giông đốm Kaiser Neurergus microspilotus: Sa giông đốm Kurdistan Neurergus strauchii: Sa giông đốm Strauch *Chi Notophthalmus (Sa giông phương Đông) - 3 loài Notophthalmus meridionalis: Sa giông đốm đen Notophthalmus perstriatus: Sa giông vằn ***Notophthalmus viridescens: Sa giông phương Đông Chi Ommatotriton - 2 loài Ommatotriton ophryticus: Sa giông sọc phương Bắc Ommatotriton vittatus: Sa giông sọc phương Nam *Chi Pachytriton - 2 loài (và hơn 4 loài khác đang được xem xét) Pachytriton brevipes: Sa giông đuôi mái chèo đốm Pachytriton labiatus: Sa giông đuôi mái chèo ***khoảng hơn 4 loài chưa được mô tả chi tiết. Hiện gọi là Pachytriton A, B, C & D. Chi Paramesotriton - 7 loài Paramesotriton caudopunctatus: Cá cóc đuôi đốm Paramesotriton chinensis: Cá cóc Trung Hoa Paramesotriton deloustali: Cá cóc Tam Đảo, cá cóc bụng hoa, sa giông bụng hoa (có ở Việt Nam) Paramesotriton fuzhongensis: Cá cóc Phú Chung Paramesotriton guanxiensis: Cá cóc Quảng Tây (có ở Việt Nam) Paramesotriton hongkongensis: Cá cóc Hồng Kông **Paramesotriton laoensis: Cá cóc Lào *Chi Pleurodeles - 3 loài sa giông gân **Pleurodeles nebulosus: Sa giông gân Algérie Pleurodeles poireti: Sa giông gân Edough Pleurodeles waltl: Sa giông gân Tây Ban Nha *Chi Salamandrina - 2 loài Salamandrina terdigitata: Kỳ giông kính phương Nam Salamandrina perspicillata: Kỳ giông kính phương Bắc *Chi Taricha - 3 loài Taricha granulosa: Sa giông da nhám Taricha rivularis: Sa giông bụng đỏ ***Taricha torosa: Sa giông California Chi Triturus - 7 loài sa giông mào (ở con đực) Triturus carnifex: Sa giông mào Ý Triturus cristatus: Sa giông mào phương Bắc Triturus dobrogicus: Sa giông mào Danub Triturus karelinii: Sa giông mào phương Nam Triturus marmoratus: Sa giông cẩm thạch Triturus pygmaeus: Sa giông cẩm thạch lùn *Chi Tylototriton (Sa giông sần) - 8 loài Tylototriton asperrimus: Cá cóc sần, cá cóc Mẫu Sơn (có ở Việt Nam) Tylototriton hainanensis: Sa giông sần Hải Nam Tylototriton kweichowensis: Sa giông sần đuôi đỏ Tylototriton notialis: Cá cóc sần Lào Tylototriton shanjing: Sa giông sần đỏ Tylototriton taliangensis: Sa giông sần Đại Lương Tylototriton verrucosus: Sa giông sần (có ở Việt Nam) Tylototriton vietnamensis: Cá cóc Việt Nam, sa giông Việt Nam (có ở Việt Nam) Tylototriton wenxianensis: Sa giông sần huyện Văn Tylototriton ziegleri: Cá cóc Ziegler (có ở Việt Nam) Phân họ Salamandrinae* (kỳ giông) Chi Chioglossa - 1 loài **Chioglossa lusitanica: Kỳ giông vằn vàng *Chi Lyciasalamandra - 7 loài **Lyciasalamandra anatlyana: Kỳ giông tây nam Anatolia Lyciasalamandra atifi: Kỳ giông nam Anatolia Lyciasalamandra billae: Kỳ giông núi Saricinar Daglari Lyciasalamandra fizilae: Kỳ giông duyên hải Anatolia Lyciasalamandra flavimembris: Kỳ giông Marmaris-Ula Lyciasalamandra helverseni: Kỳ giông Karpathos-Kasos Lyciasalamandra luschani: Kỳ giông Luschan *Chi Mertensiella - 1 loài *Mertensiella caucasica: Kỳ giông Kavkaz Chi Salamandra (kỳ giông lửa) - 6 loài Salamandra algira: Kỳ giông lửa Algérie Salamandra atra: Kỳ giông núi Alps Salamandra corsica: Kỳ giông lửa Corse Salamandra infraimmaculata: Kỳ giông lửa Cận Đông Salamandra lanzai: Kỳ giông lửa Lanza Salamandra salamandra: Kỳ giông lửa

Đặc tính sinh học

nhỏ|phải|[[Kỳ giông lửa cảnh báo kẻ thù về độc chất của mình với màu da hết sức sặc sỡ.]] Họ Salamandridae rất đa dạng về đặc điểm hình thái học cũng như về khả năng thích nghi sinh thái và sinh hoạt (ăn uống, sinh hoạt tình dục và sinh sản). Gần như toàn bộ các loài của họ này đều có ấu trùng sống trong nước, ngoại trừ một số loài "kỳ giông thực sự" như kỳ giông đen (Salamandra atra) sinh con có phổi hoàn chỉnh, có thể sống trên cạn ngay sau khi được sinh ra. Các cá thể trưởng thành của họ này thông thường đều sống kiểu hai giai đoạn, dưới nước và trên cạn, tỷ lệ hai giai đoạn này khác nhau tùy theo chi. Nhóm các "kỳ giông thực sự" (các chi Chioglossa, Salamandra, Lyciasalamandra) cho thấy xu hướng rõ nét trong việc thích nghi với đời sống trên cạn trong nhiều tập tính như: sinh sản (từ bằng trứng, cho đến qua bào thai hoàn toàn như loài Salamandra atra), ăn uống (biến đổi cơ quan miệng để thích hợp với ăn uống trên cạn). Nhóm các loài sa giông và cá cóc thì có đời sống sinh thái và sinh học phù hợp với môi trường nước hơn. Thụ tinh trong nhưng không có giao phối: con đực đặt túi tinh nhỏ trên hoặc gần con cái, con cái lộn huyệt ra ngoài để nhận túi tinh này. Các cơ chế ăn uống cũng khác với các loài kỳ giông thực sự, với cơ quan miệng thích hợp với môi trường nước.

Người ta phân biệt bốn nhóm có đặc tính tình dục khác nhau theo chi. Ở chi Mertensiella, Salamandra, PleurodelesTylototriton, con đực giữ con cái bằng mặt bụng. Túi tinh được đặt khi con đực còn ôm chặt con cái cho đến khi thụ tinh xong. Ở các chi Bắc Mỹ NotophthalmusTaricha con đực ôm con cái bằng mặt lưng. Con đực thuộc chi EuproctusCalotriton thì giữ con cái bằng đuôi và túi tinh được đặt lên trên, hoặc gần thân con cái, hoặc được đặt vào miệng lỗ huyệt con cái. Đối với nhóm cuối cùng thì không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai cơ quan sinh dục (Cynops, Neurergus, Paramesotriton, PachytritonTriturus).

Tất cả các loài trong họ này đều tiết ra các chất độc từ da với các mức độ khác nhau tùy loài. Nhiều loài có màu sắc sặc sỡ để cảnh báo kẻ thù của chúng (ví dụ rõ ràng nhất là loài kỳ giông lửa với các đốm vàng trên lớp da màu đen).

Phân bố

Các cóc California Taricha torosa, sống ở ven biển California và Sierra Nevada [[Hoa Kỳ.]] Họ Salamandridae phân bố rộng nhất trong số các động vật có đuôi, chủ yếu ở các vùng có khí hậu ôn đới - châu Âu, châu Á, và rìa tây bắc của châu Phi và Bắc Mỹ, cực bắc của México. Công viên quốc gia Great Smoky Mountains (Mỹ) có 27 loài kỳ giông khác nhau.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Kỳ giông**, **họ Sa giông** hay **họ Cá cóc** (**Salamandridae**) là một họ kỳ giông gồm các loài **kỳ giông thực sự** và **sa giông**. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã
**Sa giông**, có khi gọi là **Cá cóc** (tên khoa học: **_Pleurodelinae_**), là một phân họ của họ Kỳ giông, họ Kỳ giông cũng được gọi là họ Sa giông hay họ Cá cóc (tên
**Kỳ giông hổ**, tên khoa học **_Ambystoma tigrinum_**, là một loài kỳ giông. Loài này thường có cơ thể dài . Chúng có thể dài đến . Con trưởng thành được nhìn thấy ở khu
**Sa giông suối Pyrenees** (danh pháp hai phần: _Calotriton asper_) (; ; ), **_Calotriton asper_**, là một loài kỳ giông trong họ Kỳ giông. Nó được tìm thấy trong dãy núi Pyrenees của Andorra, Pháp,
**_Lyciasalamandra antalyana_** là một loài kỳ giông thuộc họ Salamandridae. Loài này chỉ có ở Thổ Nhĩ Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, thảm cây bụi kiểu Địa Trung
**_Eurycea tynerensis_** (tên tiếng Anh: _Oklahoma Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
nhỏ|Denebola brachycephala nhỏ|Bohaskaia monodontoides **Monodontidae** là một họ gồm 2 loài cá voi là kỳ lân biển và cá voi trắng. Chúng là loài bản địa của các vùng ven biển và vùng đóng băng
**Kỳ giông Mexico** hay **khủng long sáu sừng** (tiếng Anh: **Axolotl**) (_Ambystoma mexicanum_) là một loài kỳ giông lưu giữ các đặc điểm có được khi còn non đến giai đoạn trưởng thành có họ
**Kỳ giông khổng lồ Trung Quốc** (_Andrias davidianus_) là loài kỳ giông lớn nhất thế giới cũng như loài lưỡng cư lớn nhất, dài đến 180 cm, dù ngày nay nó hiếm khi đạt độ dài
nhỏ|phải|Một loài kỳ giông hang, chúng có đặc trưng là mắt tiêu biến và da không có sắc tố, đây là những đặc điểm không cần thiết khi sống trong môi trường bóng tối **Kỳ
**Kỳ giông lớn California** (danh pháp: **_Dicamptodon ensatus_**) là một loài kỳ giông trong họ Dicamptodontidae. Đây là loài đặc hữu của tiểu bang California, Hoa Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Kỳ đà** (Danh pháp khoa học: _Varanus_) là một chi thằn lằn năm trong Họ Kỳ đà đôi khi còn được gọi sai là _cự đà_, một loài bò sát Họ Cự đà. Đây là
**Kỳ giông đỏ** (**_Pseudotriton ruber_**) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Its skin is orange/red in colour with random black spots. Các môi trường sống
**Kỳ giông đốm** hay **Kỳ giông đốm vàng**, tên khoa học **_Ambystoma maculatum_**, là một loài kỳ giông phổ biến ở đông Hoa Kỳ và Canada. Kỳ giông đốm đốm là loài lưỡng cư biểu
**Kỳ giông kính phương Nam**(**Salamandrina terdigitata**) là một loài kỳ giông trong họ Salamandridae. Loài này chỉ được tìm thấy trong các Phạm vi Apennine ở Ý trong thung lũng ẩm ướt và bóng mát,
**Kỳ giông Allegheny**, tên khoa học **_Desmognathus ochrophaeus_**, là một loài kỳ giông thuộc họ Plethodontidae. Loài này có ở Canada và Hoa Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới,
**_Pachytriton_**, còn được gọi là **sa giông đuôi mái chèo** hay **sa giông Trung Quốc**, là một chi kỳ giông trong họ Kỳ giông. Chúng được tìm thấy ở đông nam Trung Quốc. ## Các
**Kỳ giông mù Texas** (Eurycea rathbuni), là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae có nguồn gốc từ San Marcos, Hays County, Texas. Nó có mang ngoài màu đỏ cho phép hấp thụ oxy từ
**Kỳ giông Tarahumara**, tên khoa học **_Ambystoma rosaceum_**, là một loài kỳ giông thuộc họ Ambystomatidae. Đây là loài đặc hữu của México. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, vùng
**Kỳ giông Hida** (danh pháp hai phần: _Hynobius kimurae_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn
**Kỳ giông chân đỏ**, tên khoa học **_Plethodon shermani_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông núi Pigeon**, tên khoa học **_Plethodon petraeus_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các
**Kỳ giông núi Rich**, tên khoa học **_Plethodon ouachitae_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông má đỏ**, tên khoa học **_Plethodon jordani_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông núi Caddo**, tên khoa học **_Plethodon caddoensis_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của miền đông Bắc Mỹ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng
**Kỳ giông kính phương Bắc**(**Salamandrina perspicillata**) là một loài kỳ giông trong họ Salamandridae chỉ được tìm thấy ở Ý. ## Hình ảnh Tập tin:Salamandrina perspicillata02.jpg Tập tin:Salamandrina perspicillata Savi, 1821, vista dorsale nel
The **mud salamander** (**_Pseudotriton montanus_**) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa,
The **Tokyo Salamander** (**_Hynobius tokyoensis_**) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, suối nước ngọt,
**_Hynobius tsuensis_** (tên tiếng Anh: _Tsushima Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và
**_Hynobius takedai_** (tên tiếng Anh: _Hokuriku Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông
**_Hynobius sonani_** là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Đài Loan. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và sông ngòi. Chúng hiện đang
The **Ezo Salamander** hoặc **_Hynobius retardatus_** (tên tiếng Anh: _Hokkaido Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**_Hynobius nigrescens_** (tên tiếng Anh: _Japanese Black Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới,
**_Hynobius lichenatus_** (tên tiếng Anh: _Tohoku Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và
**_Hynobius hidamontanus_** (tên tiếng Anh: _Hakuba Salamander_ hoặc _Japanese Mountain Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
The **Oita Salamander** (**_Hynobius dunni_**) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông ngòi, sông
**_Hynobius boulengeri_** (tên tiếng Anh: _Odaigahara Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông
**_Hynobius chinensis_** là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận
The **Monte Albo Cave Salamander** hoặc **_Speleomantes flavus_** (tên tiếng Anh: _Stefani's Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Sardinia. Các môi trường sống tự nhiên của
The **Brown Cave Salamander**, **Gene's Cave Salamander**, **Sardinian Cave Salamander**, hoặc simply **_Speleomantes genei_** (tên tiếng Anh: _Sardinian Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Sardinia (Ý).
**Sa giông suối Sardegna**, tên khoa học **_Euproctus platycephalus_**, là một loài kỳ giông thuộc họ Salamandridae. Đây là loài đặc hữu chỉ có ở Sardinia, Ý. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Kỳ giông châu Á** (họ **_Hynobiidae_**) là các loài kỳ giông nguyên thủy được tìm thấy rộng khắp ở châu Á, và ở phần lãnh thổ Nga thuộc châu Âu. Chúng có mối quan hệ
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
**Nhân giống ngựa** là việc con người thực hành nhân giống các loại ngựa, nhân giống ngựa nhằm mục đích tạo ra thế hệ ngựa mới nhưng cũng có thể là quá trình chọn giống
Trước đây, việc điều khiển một cỗ máy bằng cách nói chuyện với chúng chỉ là những câu chuyện trong khoa học viễn tưởng. Nhưng viễn tưởng này đang dần trở thành hiện thực với
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Ngựa giống lùn** hay còn gọi là **ngựa lùn** (Pony) hay **ngựa cu** là dòng ngựa có vóc dáng thấp nhỏ, thông thường chiều ngang không quá 58 inches, cao khoảng 14,2 gang tay. Các
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,