nhỏ|phải|Một con cừu có ba sừng
Cừu Hebrides hay còn được gọi là cừu Hebridean là một giống cừu có màu sắc đen cỡ nhỏ, có nguồn gốc từ Scotland. Tương tự như các thành viên khác của nhóm cừu đuôi ngắn Bắc Âu, đuôi chúng cũng có một đoạn ngắn, đuôi hình tam giác. Chúng thường có hai cặp sừng. Chúng thường trước đây gọi là "cừu St Kilda", mặc dù không giống như cừu Soay và cừu Boreray, chúng có thể không được phát hiện thực tế từ các quần đảo St Kilda. Đây là một giống cừu có lịch sử từ lâu đời, chúng là giống cừu khỏe mạnh, dễ chăn nuôi, phù hợp với điều kiện của Scotland.
Lịch sử
Chúng có lịch sử lâu đời. Những con cừu được nuôi giữ khắp nước Anh từ thời kỳ đồ sắt (Iron Age) có hình dáng là nhỏ, đuôi ngắn, và đa dạng về màu sắc. Những tồn tại vào thế kỷ 19 tại cao nguyên phía Tây và Hải đảo như cừu mặt lam Scotland, trong đó có các giống địa phương khác nhau, hầu hết trong số đó nay đã tuyệt chủng (một số tồn tại, chẳng hạn như các con cừu Shetland và cừu Ronaldsay Bắc).
Các những con mặt nâu được nuôi giữ trong vùng Hebrides chiếm tỷ lệ rất nhỏ, với khuôn mặt trắng và chân; cơ thể của chúng thường là màu trắng, nhưng thường màu đen, nâu, nâu đỏ hoặc màu xám. Các lông cừu đã ngắn và mềm và chúng thường bị khuyết sừng ở cả hai giới, nhiều người trong số chúng có hai hoặc thậm chí ba cặp sừng. Cừu Dunface dần được thay thế bằng các giống đuôi dài như cừu mặt đen Scotland và cừu Cheviod, nó chết hết trên đất liền và cuối cùng cũng trên đảo Hebridean.
Việc biết nguồn gốc mẹ đẻ của cừu Hebridean cuối cùng còn sống sót trên Uist, và trong những năm 1880 một số được lấy từ đó để Storr Hall ở Windermere ở Cumbria, miền bắc nước Anh. Những con cừu đã được phân phối như vật trang trí cho bất động khác nhau ở Anh và Scotland, nói chung là gọi là "cừu St Kilda". Cuối cùng chỉ có cừu đen vẫn trong các đàn gia cầm. Các gen màu đen mang theo Hebridean vắng mặt từ cừu đặc hữu của châu Âu, nhưng không xảy ra trong một vài kiểu Trung Đông.
Người ta nghĩ rằng nó đã được mua lại vào một thời điểm bởi Hebridean, và cũng do cừu núi mặt đen xứ Wales (Welsh Black Mountain) thông qua giao phối với cừu Jacob, được cho là có nguồn gốc từ Trung Đông hoặc cừu Địa Trung Hải và cũng đã được giữ rộng rãi làm động vật cảnh. Năm 1973, cừu Hebridean cảnh được xác định là giống cần bảo tồn. Từ đó các giống đã được hồi sinh, và nó không còn được coi là hiếm, nó được giữ ở nhiều nơi trên thế giới, hiện nay bao gồm Hebrides gốc gác của nó.
Đặc điểm
nhỏ|phải|Một con cừu đực Hebridean đang gặm cỏ
Cừu Hebridean hiện đại có màu đen, len khá thô, mà có xu hướng nhạt dần sang nâu trong ánh mặt trời và thường trở thành màu xám với độ tuổi nhất định; chúng không có lông trên mặt và chân. Nếu không cạo lông có thể thay lông một cách tự nhiên trong mùa xuân. Cừu đực và cừu cái thường có một cặp sừng, nhưng thường có thêm hai hoặc thậm chí cặp đa sừng (polycerate), và đôi khi không. Chúng là giống cừu nhỏ hơn đáng kể so với hầu hết các giống khác của con cừu, con cừu cái trưởng thành có trọng lượng chỉ khoảng 40 kg (88 lb), Chiên hơi nặng, vào khoảng 50 đến 60 kg (110-130 lb).
Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê.
Nó đã được báo cáo rằng các mô cơ và chất béo của Hebridean có ít hơn đáng kể lượng cholesterol hơn so với các giống nổi tiếng khác. Cừu Hebrideans là giống cừu khỏe mạnh và có khả năng phát triển mạnh về chăn thả thô sơ, và vì vậy thường được sử dụng như là động vật ăn cỏ bảo tồn để duy trì đồng cỏ tự nhiên hoặc làm lành mạnh môi trường sống. Chúng đặc biệt hiệu quả trong việc kiểm soát bụi, có một sở thích mạnh cho các hoạt động gặm cỏ.
Xu hướng
Hiện nay có nghiên cứu cho biết rằng giống cừu này đang nhỏ đi do hiệu ứng nhà kính. Một nghiên cứu trên cừu Scotland cho thấy, tình trạng thay đổi khí hậu đang làm biến đổi kích thước cơ thể và quy mô dân số của chúng. Những mùa đông lạnh giá tạo ra những con cừu to lớn, nhưng trong những mùa đông không quá lạnh, tác dụng này biến mất. Kích thước cơ thể có mối liên hệ với số lượng cừu. Khi nhiều con cừu to lớn xuất hiện trên đảo, số lượng cá thể có xu hướng dao động với biên độ khá rộng, có thể là do kích thước cơ thể quyết định khả năng thành công trong sinh sản. Kích thước cơ thể của cừu lại bị chi phối bởi môi trường sống. Mức độ khắc nghiệt của mùa đông tại Scotland thay đổi liên tục.
Chăn nuôi
nhỏ|phải|Một đàn cừu Hebridean
Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ.
Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô.
Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.
Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.
Chăm sóc
nhỏ|phải|Một đàn cừu trên đồng cỏ
Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.
Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%).
Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cừu có ba sừng **Cừu Hebrides** hay còn được gọi là **cừu Hebridean** là một giống cừu có màu sắc đen cỡ nhỏ, có nguồn gốc từ Scotland. Tương tự như các thành
**Cừu đuôi ngắn Bắc Âu** (_Northern European short-tailed sheep_) là một nhóm các giống cừu và các giống landraces phân bố từ quần đảo Anh (bao gồm cả eo biển Anh), bán đảo Scandinavia, Greenland
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
thumb|Bản đồ Tân Hebrides, 1905 thumb|Tòa án chung năm 1914 **Tân Hebrides** (tiếng Anh: **New Hebrides**, tiếng Pháp: **Nouvelles-Hébrides**) là tên thuộc địa của một quần đảo ở Nam Thái Bình Dương mà hiện nay
[[Nội Hebrides|Nội và Ngoại Hebrides]] **Hebrides** (; tiếng Gael Scotland: _Innse Gall_, tiếng Bắc Âu cổ: _Suðreyjar_) là một quần đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển phía tây của Scotland. Quần đảo có hai
nhỏ|phải|Một con cừu đực Manx Loaghtan hai sừng nhỏ|phải|Một con cừu Manx Loaghtan trên nông trại cổ xưa **Cừu Manx Loaghtan** là một giống cừu (Ovis aries) có nguồn gốc từ đảo Isle of Man.
**Roger giải cứu Angelica** (Tên gốc: _Roger délivrant Angélique_) là bức họa được vẽ vào năm 1819 bởi họa sĩ người Pháp Jean-Auguste-Dominique Ingres minh họa một cảnh trong bài thơ sử thi nổi tiếng
thumb|Toàn cảnh ngôi làng bên vịnh Các đảo thuộc **Quần đảo St.Kilda** là các đảo núi lửa đã ngưng hoạt động từ lâu nằm ở vùng đảo xa xôi nhất thuộc quần đảo Anh. Nó
**Skye**, hay **Isle of Skye** (; hay ), là đảo rộng nhất (và trong số các đảo lớn, nằm xa nhất về phía bắc) trong nhóm Nội Hebrides của Scotland. Skye gồm nhiều bán đảo
nhỏ|phải|Rockall **Rockall** (phát âm: , tiếng Ireland: _Rocal_, tiếng Gael Scotland: _Rocabarraigh_) là một hòn đảo đá rất nhỏ, với khoảng không gian rộng chừng 570 m², không có người ở, xa xôi với đại
**Rona** () là một hòn đảo xa xôi của Scotland ở miền Bắc Đại Tây Dương. Rona thường được gọi là **North Rona** để phân biệt với South Rona (một đảo nhỏ khác, nằm ở
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
**Marion Robert Morrison** (26 tháng 5 năm 1907 – 11 tháng 6 năm 1979), thường được biết đến với nghệ danh **John Wayne** và biệt danh **Duke**, là một nam diễn viên và nhà làm
**Quần đảo Faroe** hay **Quần đảo Faeroe** ( ; , ) là một nhóm đảo nằm trong vùng biển Na Uy, phía Bắc Đại Tây Dương, ở giữa Iceland, Na Uy và Scotland. Quần đảo
**Espiritu Santo**, còn gọi tắt là **Santo** nguyên tên là _La Australia del Espíritu Santo_ là hải đảo lớn nhất nước Vanuatu với diện tích 3955 km², thuộc quần đảo New Hebrides vùng Melanesia biển Thái
**Georg Julius Justus Sauerwein** (ngày 15 tháng 1 năm 1831 tại Hanover - 16 tháng 12 năm 1904 tại Christiania (nay là Oslo) là một nhà xuất bản, người biết nhiều thứ tiếng, nhà thơ
**Sinh vật huyền bí trong bộ truyện Harry Potter** gồm rất nhiều sinh vật hư cấu được nhà văn J. K. Rowling sáng tạo ra với chủng loại, kích thước khác nhau trong đó có
**Scotland** (phát âm tiếng Anh: , ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, chiếm một phần ba diện tích phía bắc của đảo Anh, giáp với Anh
**Franc CFP** (thường gọi là _franc_, _franc Thái Bình Dương_) là đơn vị tiền tệ sử dụng ở các lãnh thổ hải ngoại (_collectivités d’outre-mer_, hay COM) của Pháp Polynésie thuộc Pháp, Nouvelle-Calédonie và Wallis
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**USS _Meade_ (DD-602)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Sands_ (DD-243/APD-13)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Bebas_ (BDE-10/DE-10)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**USS _Gansevoort_ (DD-608)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Woodworth_ (DD-460)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Say chiến tranh, nó được chuyển giao cho
**_I-19_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**USS _McKee_ (DD-575)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Worden_ (DD-352)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Wadsworth_ (DD-516)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _George_ (DE-697)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo thủy thủ Eugene F.
**USS _McConnell_ (DE-163)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**USS _Guest_ (DD-472)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Preble_ (DD-345/DM-20/AG-99)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
**USS _Parks_ (DE-165)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Osterhaus_ (DE-164)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Hoa hậu Hoàn vũ 1978** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 27 được tổ chức tại Acapulco, Mexico. Người chiến thắng của cuộc thi là Margaret Gardiner, hoa hậu Nam Phi. ##
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
**USS _Schley_ (DD-103/APD-14)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao
nhỏ|phải|Gió, sóng và thủy triều chiếm hơn 80% năng lượng tái tạo tiềm năng của Scotland. Việc sản xuất **năng lượng tái tạo ở Scotland** là một vấn đề hàng đầu trong kỹ thuật, kinh
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**USS _Whipple_ (DD- 217/AG-117)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Erben_ (DD-631)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Gwin_ (DD-433)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động tại khu vực Đại Tây Dương trước
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**Rác thải biển** là chất thải do con người tạo ra đã cố ý hoặc vô tình được thải ra biển hoặc đại dương. Rác thải nổi trên đại dương có xu hướng tích tụ