✨Chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng

Chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng

Chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng là một phong trào nghệ thuật sau Thế chiến II trong hội họa Mỹ, được phát triển ở New York vào những năm 1940. Đó là phong trào đặc biệt đầu tiên của Mỹ để đạt được ảnh hưởng quốc tế và đưa thành phố New York trở thành trung tâm của thế giới nghệ thuật phương Tây, một vai trò trước đây được lấp đầy bởi Paris. Mặc dù thuật ngữ "chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng" lần đầu tiên được áp dụng cho nghệ thuật Mỹ vào năm 1946 bởi nhà phê bình nghệ thuật Robert Coates, nó đã được sử dụng lần đầu tiên ở Đức vào năm 1919 trên tạp chí Der Sturm, liên quan đến Chủ nghĩa biểu hiện Đức. Tại Hoa Kỳ, Alfred Barr là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này vào năm 1929 liên quan đến các tác phẩm của Wassily Kandinsky.

Phong cách

nhỏ| David Smith, Cubi VI (1963), [[Bảo tàng Israel, Jerusalem. David Smith là một trong những nhà điêu khắc người Mỹ có ảnh hưởng nhất trong thế kỷ 20. ]] Về mặt kỹ thuật, một tiền thân quan trọng của chủ nghĩa này là chủ nghĩa siêu thực, với sự nhấn mạnh vào sự sáng tạo tự phát, tự động hoặc tiềm thức. Sơn nhỏ giọt của Jackson Pollock trên một tấm vải đặt trên sàn là một kỹ thuật bắt nguồn từ tác phẩm của André Masson, Max Ernst và David Alfaro Siqueiros. Nghiên cứu mới hơn có xu hướng đưa Wolfgang Paalen, nhà siêu thực lưu vong vào vị trí của nghệ sĩ và nhà lý luận, người thúc đẩy lý thuyết về không gian khả năng phụ thuộc người xem thông qua các bức tranh của ông và tạp chí DYN. Paalen đã xem xét các ý tưởng về cơ học lượng tử, cũng như các diễn giải bình dị về tầm nhìn toàn diện và cấu trúc không gian của bức tranh bản địa Ấn Độ từ British Columbia và chuẩn bị nền tảng cho tầm nhìn không gian mới của các bản tóm tắt trẻ của Mỹ. Bài tiểu luận dài Totem Art (1943) của ông có ảnh hưởng đáng kể đến các nghệ sĩ như Martha Graham, Isamu Noguchi, Jackson Pollock, Mark Rothko và Barnett Newman. Khoảng năm 1944, Barnett Newman đã cố gắng giải thích phong trào nghệ thuật mới nhất của nước Mỹ và bao gồm một danh sách "những người đàn ông trong phong trào mới". Paalen được đề cập hai lần; các nghệ sĩ khác được đề cập là Gottlieb, Rothko, Pollock, Hofmann, Baziotes, Gorky và những người khác. Motherwell được đề cập với một dấu hỏi. Một biểu hiện ban đầu quan trọng khác của chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng là tác phẩm của họa sĩ người Mỹ vùng Tây Bắc Mark Tobey, đặc biệt là bức tranh "viết trắng" của ông, mặc dù có quy mô không lớn, dự đoán cái nhìn "toàn diện " của những bức tranh nhỏ giọt của Pollock.

Tên của phong trào bắt nguồn từ sự kết hợp giữa cường độ cảm xúc và sự tự chối bỏ của những người theo Chủ nghĩa biểu hiện Đức với tính thẩm mỹ chống tượng hình của các trường phái trừu tượng châu Âu như Futurism, Bauhaus và Tổng hợp lập thể. Ngoài ra, nó có một hình ảnh nổi loạn, vô chính phủ, rất bình dị và, một số cảm thấy, hư vô. Trong thực tế, thuật ngữ này được áp dụng cho bất kỳ số lượng nghệ sĩ nào làm việc (hầu hết) ở New York, những người có phong cách khá khác nhau, và thậm chí làm việc không đặc biệt trừu tượng cũng như biểu hiện. Nghệ sĩ biểu hiện trừu tượng tại California, Jay Meuser, người thường vẽ theo phong cách không khách quan, đã viết về bức tranh Mare Nostrum của anh ấy là "thà nắm bắt tinh thần huy hoàng của biển còn hơn là vẽ tất cả những gợn sóng nhỏ bé của nó." Những "bức tranh hành động" tràn đầy năng lượng của Pollock, với cảm giác "bận rộn" của chúng, khác nhau, cả về mặt kỹ thuật và thẩm mỹ, từ loạt tranh Phụ nữ bạo lực và kỳ cục của những bức tranh tượng trưng của Willem de Kooning và những hình chữ nhật màu trong các bức tranh Trường màu của Mark Rothko (đó không phải là những gì thường được gọi là chủ nghĩa biểu hiện, và điều mà Rothko phủ nhận là trừu tượng). Tuy nhiên, tất cả bốn nghệ sĩ này đều được phân loại là biểu hiện trừu tượng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng** là một phong trào nghệ thuật sau Thế chiến II trong hội họa Mỹ, được phát triển ở New York vào những năm 1940. Đó là phong trào đặc
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
Composition with the Mona Lisa, 1914 **_Chủ nghĩa tiền phong_** là một thuật ngữ ước lệ, dùng để nói gộp về một số trào lưu trong nghệ thuật Thế kỷ XX mà đặc tính chung
nhỏ|304x304px|Bức tranh trừu tượng màu nước đầu tiên của [[Wassily Kandinsky|Kandinsky, 1910 ]] **Nghệ thuật Trừu tượng** là trào lưu hội họa đầu thế kỷ 20, vào những năm 1910 đến 1914. Nghệ thuật trừu
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
[[Georges Braque, 'Woman with a Guitar,' 1913]] **Chủ nghĩa lập thể**, còn gọi là **trường phái lập thể**, (_Cubism_) là một trường phái hội họa tạo ra cuộc cách mạng về hội họa và điêu
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
Tóm tắt Trình bày phong cách hội họa theo chủ nghĩa Ấn tượng, ấn tượng và Hậu ấn tượng, Tượng trưng, Nhóm hoạ Nabis, Dã thú, Lập thể, vị lai và họa phái Paris, Art
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Thiết kế hậu hiện đại** (tiếng Anh: _postmodernism_) được xem như sự tiếp tục của lối thiết kế hiện đại trong kiến trúc. So với trường phái thiết kế Hiện đại chỉ gồm những đường
**Chủ nghĩa duy tâm chủ quan** là một trong hai khuynh hướng lớn của chủ nghĩa duy tâm. Khác với chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận hoàn
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
**_Madonna_** là tiêu đề thông thường được đặt cho một số phiên bản sáng tác của họa sĩ Na Uy người theo chủ nghĩa biểu hiện Edvard Munch để lộ bộ ngực trần hình phụ
nhỏ|phải|Thiết kế không gian sống theo kiểu tối giản ở Idaho (nhà nhỏ, vườn nhỏ) **Phong cách tối giản** hay **Chủ nghĩa tối giản** (tiếng Anh: _minimalism_, tiếng Pháp: _minimalisme_) thể hiện những khuynh hướng
thumb|Bức tranh [[Mona Lisa (1503–1517) của Leonardo da Vinci là một trong những bức tranh nổi tiếng nhất thế giới. ]] thumb|upright=1.8|Một bức tranh nghệ thuật về một nhóm tê giác được vẽ trong hang
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Mác chính là người phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động **Lao động cụ thể và lao động trừu tượng** là các thuật ngữ trong kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng để
**New York** hay còn được gọi là **Thành phố New York** (; gọi tắt là **NYC**) để phân biệt với tiểu bang New York, là thành phố đông dân nhất của Hoa Kỳ. Với dân
nhỏ|"Hình vuông đen", tranh của Kazimir Malevich, 1915 **Trừu tượng Hình học** là một hình thức nghệ thuật trừu tượng dựa trên việc sử dụng các dạng hình học và đôi khi, mặc dù không
**Cờ tướng** còn gọi là **Cờ tướng Trung Quốc** (, Hán-Việt: Tượng kỳ, ) để phân biệt với cờ tướng Triều Tiên (janggi) và cờ tướng Nhật Bản (shogi), là một trò chơi board game
[[Paul Cézanne, _Still Life with an Open Drawer,_ 1877-1879]] **Hậu ấn tượng** (tiếng Anh: **post-impressionism** hoặc **postimpressionism**) là một trường phái nghệ thuật chủ yếu diễn ra tại Pháp, tồn tại trong khoảng giai đoạn
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Willem de Kooning** (; ; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1904 - mất ngày 19 tháng 3 năm 1997) là một nghệ sĩ biểu hiện được trừu tượng người Mỹ gốc Hà Lan sinh
**Peter Klashorst** (hay còn gọi là **Peter van de Klashorst**) (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1957 tại Santpoort, Hà Lan) là một họa sĩ, nhà điêu khắc, và nhiếp ảnh gia người Hà Lan.
**Mark Rothko** (), tên khai sinh **Markus Yakovlevich Rotkovich** (, ; 25 tháng 9 năm 1903 - 25 tháng 2 năm 1970), là một họa sĩ người Mỹ gốc Nga Do Thái. Mặc dù Rothko
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Lập trình hướng đối tượng** () là một mẫu hình lập trình dựa trên khái niệm "đối tượng", mà trong đó, đối tượng chứa đựng các dữ liệu trong các trường, thường được gọi là
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
**Nước tương**, **tàu vị yểu** hay **xì dầu** là một loại nước chấm được sản xuất bằng cách cho hỗn hợp đậu tương, đậu phộng được rang chín, nước, muối ăn... bằng phương pháp lên
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Biểu diễn tri thức và suy luận** (**Knowledge representation and reasoning**, **KRR**, **KR&R**, **KR²**) là lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc biểu diễn thông tin về thế giới dưới
** Động vật biểu tượng ** (_Animal epithet_) là một tính ngữ (tên gọi, cụm từ) văn học được sử dụng để chỉ cho một người hoặc một nhóm cộng đồng hoặc sự vật, hiện
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
**Tòa án Hiến pháp Liên bang** (tiếng Đức: _Bundesverfassungsgericht – BVerfG_) là tòa án hiến pháp của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Được xem là người bảo vệ Hiến pháp Đức (luật cơ bản),
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
Các **biểu tượng Olympic** là biểu trưng, cờ và biểu tượng được sử dụng bởi Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) để nâng tầm Thế vận hội Olympic. Một số chẳng hạn như ngọn lửa,
thumb|Soyombo trên cổng [[Cung điện Chính phủ tại Ulaanbaatar]] **Soyombo** (Tiếng Mông Cổ: Соёмбо, từ tiếng Phạn: _svayambhu_) là một chữ đặc biệt trong bảng chữ cái Soyombo, được phát minh bởi Zanabazar vào 1686.
**Đài tưởng niệm Nhà nước ngầm Ba Lan và Quân đội Gia đình** nằm trên phố Wiejska ở ngã tư với phố Jana Matejki đối diện Sejm, quốc hội Ba Lan. ## Lịch sử Nhà
thumb|right|Bức _Tiếng thét_ của [[Edvard Munch, 1893]] **Nghệ thuật hiện đại** () bao hàm các tác phẩm nghệ thuật được sáng tác trong giai đoạn khoảng từ thập niên 1860 đến thập niên 1970, biểu
**Trường phái lập thể của Séc**, hay **Chủ nghĩa lập thể Séc** (được gọi chung là **Cubo-Expressionism**) trào lưu nghệ thuật avant-garde của những người Séc ủng hộ trường phái Lập thể, hoạt động chủ
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
nhỏ|292x292px| _Romeo và Juliet_, được miêu tả khi họ ở trên ban công trong Hồi III, 1867 của Ford Madox Brown **Tình yêu**, **ái tình** hay gọi ngắn là **tình** (Tiếng Anh: _love_) là một
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
**Tư duy** là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật