✨Chính trị Bhutan

Chính trị Bhutan

Từ năm 1907, thời điểm khởi đầu của vương triều Wangchuck tới năm những năm 1950, Bhutan là nước quân chủ chuyên chế. Năm 1953, Quốc vương Jigme Dorji Wangchuck cho lập Tshogdu (quốc hội đơn viện) đầu tiên và giảm dần quyền lực của quân chủ. Năm 2006, một bản Hiến pháp mới được đệ trình và được thông qua vào năm 2008. Cuộc bầu cử đại biểu quốc hội lưỡng viện Bhutan đầu tiên diễn ra vào tháng 12 năm 2007 và tháng 3 năm 2008 đã đưa Bhutan trở thành một nước theo chế độ quân chủ lập hiến. Druk Gyalpo (Quốc vương Bhutan) là người đứng đầu nhà nước. Quyền hành pháp được thực hiện bởi Lhengye Zhungtshog - tức Hội đồng Bộ trưởng, đứng đầu bởi Thủ tướng. Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội lưỡng viện: Hội đồng Quốc gia là thượng viện và Quốc hội là hạ viện. Một sắc lệnh hoàng gia ban hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 đã bãi bỏ lệnh cấm trước đây đối với các đảng phái chính trị, cho phép họ được thành lập trước kỳ bầu cử Quốc hội sẽ được tổ chức vào năm sau. Trong năm 2008, Bhutan thông qua Hiến pháp hiện đại đầu tiên, soạn thảo các thể chế chính phủ và khuôn khổ pháp lý cho một hệ thống đa đảng dân chủ.

Chủ quyền

Người dân Bhutan có lịch sử không bao giờ có nghi ngờ về chủ quyền quốc gia của họ. Bhutan trên thực tế chưa bao giờ bị thực dân hóa. Tuy nhiên, đối với thế giới bên ngoài, cụ thể là Ấn Độ và trước đó là Raj thuộc Anh, Bhutan ít được coi là vương quốc chủ quyền vì lợi ích địa chính trị của họ. Bhutan được Raj thuộc Anh coi là chủ quyền dòng họ, trong thời gian chế độ quân chủ hiện nay được thành lập. Chính sách ngoại giao và quốc phòng phải được người Anh quyết định theo Hiệp ước Punakha năm 1910. Điều này thật ra không có ý nghĩa gì đối với người Bhutan do chính sách sự cô lập tự áp đặt của họ. Năm 1949, sau khi Ấn Độ độc lập, Bhutan và Ấn Độ đã thỏa thuận một hiệp ước 10 điều vĩnh viễn, có hiệu lực tiếp tục mối quan hệ, nhưng với Ấn Độ thay thế cho Vương quốc Anh. Tức là, Ấn Độ đã đồng ý không can thiệp vào quan hệ nội bộ của Bhutan, trong khi Bhutan đồng ý "được hướng dẫn bởi lời khuyên của Chính phủ Ấn Độ về quan hệ đối ngoại" (Điều 2). Hiệp ước cũng thiết lập thương mại tự do và dẫn độ đầy đủ giữa hai nước.

Tháng 2 năm 2007, Hiệp ước Hữu nghị Ấn Độ-Bhutan đã được sửa đổi lại với tất cả các tham chiếu đến các cụm từ như xóa bỏ cụm "sẽ được hướng dẫn", do đó loại bỏ những nghi ngờ cuối cùng về tình hình có chủ quyền và độc lập của Bhutan.

Các nhánh của Chính phủ

Hiến pháp của Bhutan quy định chính phủ bao gồm ba nhánh chính - hành pháp, lập pháp và tư pháp - cùng với Dratshang Lhentshog (Ủy ban Các vấn đề về Tu viện), một tổ chức phi chính trị của phái Phật giáo Drukpa Kagyu. Các nhánh thế tục và tôn giáo của chính phủ được thống nhất trong bản thân Druk Gyalpo (Quốc vương Bhutan).

Sự tam quyền phân lập của chính phủ thế tục không hẳn là tuyệt đối. Có nhiều uỷ ban độc lập, cơ quan và tổ chức hoạt động bên ngoài khuôn khổ chung này, chẳng hạn như Cơ quan Tiền tệ Hoàng gia và Ủy ban Bầu cử. Ngoài ra còn có các cơ quan có thành viên được lấy từ nhiều nhánh của chính phủ, chẳng hạn như Ủy ban Tư pháp. Ngoài ra, có một số bộ trong nhánh hành pháp của Chính phủ (chẳng hạn như Bộ Nội vụ và Văn hoá) lần lượt ủy thác quyền hạn cho các phòng ban phụ trợ theo pháp luật của nhánh lập pháp.

Nhánh hành pháp

|Quốc vương |Jigme Khesar Namgyel Wangchuck | |ngày 15 tháng 12 năm 2006 |- |Thủ tướng |Tshering Tobgay |Đảng Dân chủ Nhân dân |ngày 7 tháng 11 năm 2018 |}

Mặc dù danh hiệu này là cha truyền con nối, Quốc vương phải nghỉ hưu ở tuổi 65. Ngoài ra, quá trình buộc Druk Gyalpo thoái vị sẽ được tiến hành khi có đa số hai phần ba nghị viên kiến nghị, sau đó phải được sự đồng thuận đa số của nhân dân thuộc hai mươi huyện trên toàn quốc. Trước đây, các ứng cử viên vào nội các Hội đồng Bộ trưởng (Lhengye Zhungtshog) đều được đề cử bởi Quốc vương, do Quốc hội bầu. Các thành viên phục vụ các nhiệm kỳ cố định năm năm. Cũng có một Hội đồng Cố vấn Hoàng gia (Lodoi Tsokde), các thành viên do quốc vương chỉ định.

Nhánh lập pháp

thumb|Druk Gyalpo Ugyen Wangchuk với các thành viên Hội đồng tại Punakha, Bhutan (1905)Bhutan bầu cử ngành lập pháp thông qua cuộc bỏ phiếu phổ thông theo Hiến pháp năm 2008. Nghị viện Bhutan lưỡng viện, gồm Hội đồng Quốc gia (thượng viện) và Quốc hội (hạ viện).

Trước năm 2008, nhánh lập pháp là Tshogdu đơn viện. Tshogdu có 150 thành viên, 106 thành viên được bầu vào các ngày khác nhau trong nhiệm kỳ ba năm trong các đơn vị bầu cử một ghế, 34 thành viên được bổ nhiệm và 10 đại diện của cơ quan tu viện. Cách thức bỏ phiếu ở Bhutan tại thời điểm đó là duy chỉ trong mỗi đơn vị gia đình, chứ không phải cá nhân, có một phiếu bầu

.

Các đảng chính trị và các cuộc bầu cử

Tại Bhutan, các đảng chính trị, bầu cử và tham chiếu được Ủy ban Bầu cử kiểm soát, một cơ quan quản lý độc lập của chính phủ.

Ứng cử viên cho hầu hết các cuộc bầu cử và bổ nhiệm tại Bhutan phải là không đảng phái; tuy nhiên, các đảng chính trị có thể đưa ra những ứng cử viên cho các ghế trong Quốc hội. Đảng chiếm nhiều ghế nhất sẽ đề cử Thủ tướng. Thủ tướng đầu tiên, Jigme Thinley, là một thành viên của Đảng Hoà Bình và Thịnh vượng Bhutan. Thủ tướng hiện nay, Tshering Tobgay, đứng đầu Đảng Dân chủ Nhân dân.

Các nhóm áp lực chính trị bao gồm giới tăng lữ Phật giáo; các tổ chức dân tộc người Nepal dẫn đầu chiến dịch chiến đấu chống chính phủ; cộng đồng thương gia Ấn Độ và Mặt trận Dân chủ Thống nhất lưu vong.

Nhánh tư pháp

Hệ thống pháp luật của Bhutan dựa trên những bộ luật được thành lập bởi Zhabdrung Ngawang Namgyal vào thế kỷ XVII và bị ảnh hưởng bởi thông luật Anh-Ấn. Theo Hiến pháp năm 2008, ngành tư pháp bao gồm Tòa án Tối cao, Toà án Cấp cao, và 20 tòa án Dzongkhag. Đối với 13 khu vực pháp lý dungkhag trong sáu Dzongkhags, Tòa án Dungkhag là tòa sơ thẩm. Trong tất cả các khu vực pháp lý bên ngoài dungkhags, Tòa án Dzongkhag là tòa án dân sự và hình sự sơ thẩm. Tòa án Cấp cao là tòa án đầu tiên của kháng cáo, và Toà án Tối cao là tòa phúc thẩm cuối cùng. Tòa án Tối cao cũng có thẩm quyền ban đầu về các vấn đề hiến pháp và các vấn đề có tầm quan trọng quốc gia được Quốc vương đề cập. Các thẩm phán Tòa án Tối cao và Cấp cao được Quốc vương bổ nhiệm.

Trước năm 2008 trong hệ thống tư pháp Bhutan, quốc vương là quan tòa cuối cùng của kháng cáo ("Toà án Tối cao về Kháng cáo"), và các quan chức chính quyền địa phương tuyên án cho những tội nhỏ. Tòa án Cấp cao Hoàng gia Bhutan là tòa án cao nhất trong nước và có thẩm quyền ban đầu đối với hai mươi quận của quốc gia. Các quan tòa bổ nhiệm được thực hiện bởi nhà vua, và có thể được ông triệu hồi bất cứ lúc nào.

Hệ thống pháp luật

Hệ thống tư pháp hình sự dựa trên việc xét xử trước một nhóm thẩm phán, và do đó giống với hệ thống Napoleon hơn là hệ thống đối nghịch của Anh hoặc Mỹ. Công tố viên, một nhân viên chính phủ, tìm kiếm sự thừa nhận về việc có tội của bị cáo. Nếu điều này xảy ra nhanh chóng, phán quyết có thể được khoan dung. Nếu sự có tội đã rõ ràng nhưng bị cáo từ chối thừa nhận, phán quyết có thể tương ứng nghiêm trọng. Thẩm phán có thể bác bỏ các trường hợp thiếu chứng cứ bất cứ lúc nào. Luật pháp gần đây xác định rõ hơn về chứng cứ phạm tội yêu cầu, tăng cường bảo vệ chống lại các lời buộc tội không đáng kể hoặc nhầm lẫn. Các tội phạm hình sự nhỏ có thể được xét xử bởi "dzongkhag Drangpon" (Thẩm phán Quận).

Bhutan hiện vẫn không chấp nhận phán quyết bắt buộc của Tòa án Công lý Quốc tế.

Phân cấp hành chính

Một cách không chính thức, Bhutan được chia thành 4 vùng (dzongdey), mang tính chất địa lý. Các vùng lại chia thành 20 huyện (dzongkhag); Bumthang, Chukha, Dagana, Gasa, Ha, Lhuntse, Mongar, Paro, Pemagatshel, Punakha, Samdrup Jongkhar, Samtse, Sarpang, Thimphu, Trashirang, Trashiyangtse, Trongsa, Tsirang, Wangdue Phodrang, vàZhemgang. Dưới các dzongkhag lớn là các dungkhag.

Tham gia các tổ chức quốc tế

Bhutan hiện là thành viên của các tổ chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Sáng kiến vùng Vịnh Bengal BIMSTEC, Chương trình Colombo, UNESCAP, FAO, G77, IBRD, Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế ICAO, Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA), Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD), Tổng công ty Tài chính Quốc tế (IFC), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Intelsat, Interpol, Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC), Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), Phong trào không liên kết (NAM), Tổ chức Cấm Vũ khí Hóa học (OPCW), Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC), Liên Hợp Quốc (UN), UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO), Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Từ năm 1907, thời điểm khởi đầu của vương triều Wangchuck tới năm những năm 1950, Bhutan là nước quân chủ chuyên chế. Năm 1953, Quốc vương Jigme Dorji Wangchuck cho lập _Tshogdu_ (quốc hội
Tại Vương quốc Bhutan, các đảng chính trị phải được đăng ký tại Ủy ban Bầu cử Bhutan để có thể tham gia các cuộc bầu cử đại biểu Hạ viện. Các đảng chính trị
**Quốc hội Bhutan** là hạ viện của Nghị viện Bhutan, gồm 47 thành viên do nhân dân bầu lên. Hạ viện Bhutan có nhiều quyền lực hơn so với Thượng viện Bhutan. ## Lịch sử
**Hội đồng Quốc gia** là thượng viện của Nghị viện lưỡng viện mới của Bhutan, bao gồm cả Druk Gyalpo (Quốc vương) và Quốc hội. Đây là viện lệ thuộc, và không thể tạo ra
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
phải|nhỏ|250x250px|Bản đồ địa hình Bhutan **Bhutan** là một quốc gia có chủ quyền nằm ở ngã tư đường giữa Đông Á và Nam Á, nằm về phía cực đông của dãy núi Himalaya. Quốc gia
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Hiến pháp Vương quốc Bhutan** (tiếng Dzongkha: ; phiên âm: _druk gi tsa trim chen mo_) là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất tại Bhutan. Bản Hiến pháp hiện hành do Chính
**Nghị viện Bhutan** ( _gyelyong tshokhang_) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Bhutan, gồm Quốc vương Bhutan, Hội đồng Quốc gia là thượng viện và Quốc hội là hạ viện. Nghị viện hiện
**Tôn giáo chính thức của Bhutan** là Phật giáo Kim cương thừa với hơn 84% dân số là tín đồ. Theo Hiến pháp Bhutan, Phật giáo được quy định là quốc giáo, di sản quốc
Có một số **vấn đề môi trường ở Bhutan**. Trong số các vấn đề cấp bách nhất của Bhutan là việc thu gom củi truyền thống, bảo vệ cây cối, Bảo tồn động vật hoang
Dưới đây liệt kê danh sách các đơn vị hành chính cấp tỉnh của các quốc gia châu Á. Các quốc gia châu Á được sắp xếp theo thứ tự alphabet theo tiếng Anh ###
**Tshering Tobgay** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1965) là chính trị gia Bhutan, giữ chức Thủ tướng Bhutan từ năm 2013. Ông là nhà lãnh đạo của Đảng Dân chủ Nhân dân,, và là
**Lotay Tshering** (; sinh năm 1968) là một chính trị gia, bác sĩ người Bhutan. Ông hiện là Thủ tướng đương nhiệm của Bhutan. Ông nhậm chức Thủ tướng Bhutan từ ngày 7 tháng 11
**Bầu cử Quốc hội** được tổ chức tại Bhutan lần đầu vào này 24 tháng 3 năm 2008. Hai chính Đảng đăng ký với Uỷ ban Bầu cử để tranh cử là Đảng Hòa bình
**HIV/AIDS ở Bhutan** vẫn là một bệnh tương đối hiếm. Tuy nhiên, nó đã trở thành mối quan ngại quốc gia kể từ khi báo cáo đầu tiên của Bhutan được đưa ra vào năm
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
phải|nhỏ|Bản đồ khu vực hoãn xung hiện nay ở Síp, ngăn cách [[Cộng hòa Síp|Cộng hoà Síp ở miền nam và Cộng hoà Bắc Síp Thổ Nhĩ Kì ở miền bắc.]] **Khu vực hoãn xung**
**Quốc huy Bhutan** (Dzongkha: རྒྱལ་ཡོངས་ལས་རྟགས་;Wylie: _rgyal-yongs las-rtags_) duy trì một số yếu tố của quốc kỳ Bhutan, với nhiều biểu tượng khác nhau, và chứa nhiều biểu tượng Phật giáo. Mô tả chính thức như
**Chính sách thị thực Khối Schengen** được đặt ra bởi Liên minh Châu Âu và áp dụng với Khối Schengen và các quốc gia thành viên EU khác trừ các quốc gia chọn không tham
thumb|[[Biểu tình tại Hồng Kông 2019]] Quan hệ giữa người dân ở Hồng Kông và Trung Quốc đại lục tương đối thù địch vào đầu thập niên 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do các
**Bầu cử** (chữ Nôm: 保舉, từ "bầu" là âm Nôm đọc trại của chữ "bảo, 保" có cùng nghĩa) là một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra một cá
**Vua** (chữ Nôm: 𤤰; chữ Hán: 君[Quân] ; tiếng Anh: monarch) là danh từ trung lập để chỉ nguyên thủ của các quốc gia theo chế độ quân chủ. Từ Hán-Việt tương đương của vua
nhỏ|350x350px|Các chế độ quân chủ lập hiến với [[Dân chủ nghị viện|hệ thống nghị viện đại diện được tô màu **lục thẫm**. Các chế độ quân chủ lập hiến khác (màu **lục nhạt**) là chế
nhỏ|phải|Quan hệ ngoại giao giữa Nga và Mỹ nhỏ|phải|Quan hệ giữa Nga và Liên Âu với Ukraina **Quan hệ ngoại giao của Nga** hay **Quan hệ đối ngoại của Nga** (_Foreign relations of Russia_) là
thumb|Bản đồ _Đại Ấn Độ_ (_Akhand Bharat_), bao gồm Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, Afghanistan, Nepal, Bhutan, Myanmar và Sri Lanka **_Đại Ấn Độ_** hay **_Akhand Bharat_** (; tiếng Anh: _Greater India_) là khái niệm liên
**Công ước Vũ khí Sinh học (BWC)** hoặc **Công ước Vũ khí Sinh học và Độc tố (BTWC)** là một hiệp ước giải trừ quân bị về vũ khí sinh học và độc tố bằng
Hiện nay có một số đảng cộng sản đang hoạt động tại một số nước trên thế giới và một số đảng đã từng hoạt động. Quốc tế thứ ba ra đời khiến cho phong
**Nghị quyết 2758 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc** được thông qua vào ngày 25 tháng 10 năm 1971, về "_vấn đề khôi phục quyền lợi hợp pháp của nước Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|300x|Bức màn tre năm 1959. Những đường màu đen mô tả bức màn tre. Chú ý lúc này [[Lào đang là đồng minh với Hoa Kỳ, khi mà những người cộng sản Pathet Lào còn
Du khách đến Ấn Độ phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Ấn Độ trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có
nhỏ|350x350px|Vị trí của số địa dzongkhag trong [[Bhutan]] **Quận Trashigang** (Dzongkha: བཀྲ་ ཤིས་ སྒང་ རྫོང་ ཁག་; Wylie: Bkra-shis-sgang rdzong-khag;cũng được phiên âm là "Tashigang") là quận cực đông (_dzongkhag_) của Bhutan. Trashigang là một trong
**Thimphu** ( ; trước đây được viết là **Thimbu**), là thủ đô và thành phố lớn nhất của Vương quốc Bhutan. Thimphu tọa lạc tại trung tâm miền tây Bhutan, nó và vùng thung lũng
**Linh ngưu Bhutan** (Danh pháp khoa học: _Budorcas taxicolor whitei_) là một phân loài của loài Linh ngưu phân bố ở Bhutan, được chọn là biểu tượng quốc gia của nước Bhutan. Loài này có
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Aung San Suu Kyi** (; ; sinh ngày 19 tháng 6 năm 1945) là một chính khách người Myanmar, Chủ tịch Đảng Liên minh Quốc gia vì Dân chủ (NLD) của Myanmar. Trong cuộc bầu
thumb|upright|right|Một [[Phật tử ở Bhutan đứng trước cửa]] **Phật giáo** là tôn giáo được thực hành rộng rãi nhất ở **Bhutan**. Kim cương thừa là quốc giáo của Bhutan, Phật giáo chiếm 75% và Ấn
**Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á** hay là **Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực** (gọi tắt là **SAARC**) là một tổ chức hợp tác kinh tế-chính trị của 8
**Jigme Wangchuck** (tiếng Dzongkha: ; 1905 – 30 tháng 3 năm 1952) là Druk Gyalpo thứ 2 của Vương quốc Bhutan. Trong thời gian trị vì, nhà vua đã tiến hành các cuộc cải cách
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Phạm Sanh Châu** (sinh năm 1961) là một nhà chính trị, nhà giáo dục và một nhà ngoại giao người Việt Nam. Ông nguyên là Đại sứ Việt Nam tại Ấn Độ kiêm Nepal và
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
**Tiếng Tshangla** (đọc là ) hay **tiếng Sharchop** là một ngôn ngữ Hán-Tạng. Tiếng Tshangla chủ yếu được nói ở miền đông Bhutan và đóng vai trò là một _lingua franca_ tại đây, trong những
nhỏ|[[Penny Black, con tem thư đầu tiên của nhân loại.]] nhỏ| Các thành phần chính của tem:
1. [[Hình ảnh
2. Răng cưa, là dấu vết của việc tem được đục lỗ khi sản xuất để
**Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ** (**CEDAW**) là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1979. Được mô tả
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Territories_of_Dynasties_in_China.gif|nhỏ|350x350px|Sự mở rộng lãnh thổ Trung Hoa qua các thời kỳ. **Chủ nghĩa phục hồi lãnh thổ Trung Hoa** là chủ nghĩa dân tộc mang tính bành trướng trong lịch sử của Trung Quốc, và
**Hiệp ước Cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển, ngoài vũ trụ và dưới nước**, đã cấm tất cả vật nổ vũ khí hạt nhân ngoại trừ những thứ được tiến hành ngầm.