✨Cherax

Cherax

Cherax là chi tôm hùm nước ngọt có phân bố rộng nhất ở Nam Bán cầu. Cùng với Euastacus, đây là chi tôm hùm nước ngọt lớn nhất tại Nam Bán Cầu. Các loài trong chi có thể được tìm thấy tại các hồ, sông, và suối hầu khắp Úc và New Guinea.

Các loài

Chi này gồm 59 loài:

Cherax acherontis Patoka, Bláha & Kouba, 2017 Cherax albertisii Nobili, 1899 Cherax albidus Clarke, 1936 Cherax angustus Cherax aruanus Roux, 1911 Cherax austini Coughran & Hobson, 2012 Cherax barretti Clark, 1941 Cherax bicarinatus (Gray, 1845) Cherax boesemani Lukhaup & Pekny, 2008 Cherax boschmai Holthuis, 1949 Cherax buitendijkae Holthuis, 1949 Cherax cainii Austin, 2002 Cherax cairnsensis Riek, 1969 Cherax cartalacoolah Short, 1993 Cherax cid Coughran & Furse, 2012 Cherax communis Holthuis, 1949 Cherax crassimanus Riek, 1967 Cherax cuspidatus Riek, 1969 Cherax davisi Clark, 1941 Cherax depressus Riek, 1951 Cherax destructor Clark, 1936 Cherax dispar Riek, 1951 Cherax esculus Riek, 1956 Cherax gherardii Patoka, Bláha & Kouba, 2015 Cherax punctatus Clark, 1936 Cherax quadricarinatus (von Martens, 1868) Cherax quinquecarinatus (Gray, 1845) Cherax rhynchotus Riek, 1951 Cherax robustus Riek, 1951 Cherax rotundus Clark, 1941 Cherax setosus (Riek, 1951) Cherax snowden Lukhaup, Panteleit & Schrimpf, 2015 Cherax solus Holthuis, 1949 Cherax tenuimanus (Smith, 1912) Cherax urospinosus Riek, 1969 Cherax wasselli Riek, 1969

Loài mới

Trong chi này có loài tôm mới ở Indonesia, với lớp vỏ cứng nhiều màu sắc sặc sỡ, Cherax pulcher, trong đó "pulcher" có nghĩa là "tuyệt đẹp" theo tiếng Latin. Loài này có hai nhóm màu phổ biến, bao gồm trắng, xanh dương, tím và xám xanh, xanh dương, trắng. Cherax pulcher khác với các loài tôm hùm khác ở hình dạng càng, cơ thể và màu sắc. Chúng có chiều dài khoảng 12 cm. Phần cơ thể lớn hơn giúp con tôm thích nghi với những dòng chảy nhanh có lượng oxy hòa tan cao hơn.loài tôm mới đang gặp nguy hiểm khi chúng bị bắt để bán và làm thức ăn. Số lượng loài đang giảm dần trong vài năm trở lại

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cherax destructor** là một loài tôm nước ngọt Australia trong họ Parastacidae. Loài này được xếp loại loài dễ thương tổn bởi World Conservation Union (IUCN), dù tính hiệu lực của xếp hạng này gây
**_Cherax pulcher_** là một loài tôm hùm trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu của Indonesia. Đây là vật nuôi làm cảnh phổ biến ở châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. ## Phát
**_Cherax parvus_** là một loài tôm hùm trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu của Úc.
**_Cherax nucifraga_** là một loài tôm hùm thuộc họ Parastacidae. Đây là loài đặc hữu của Úc.
**_Cherax_** là chi tôm hùm nước ngọt có phân bố rộng nhất ở Nam Bán cầu. Cùng với _Euastacus_, đây là chi tôm hùm nước ngọt lớn nhất tại Nam Bán Cầu. Các loài trong
**Tôm càng đỏ** (Danh pháp khoa học: **_Cherax quadricarinatus_**), còn được biết đến với tên gọi như **Tôm càng Úc** hay **Tôm càng đỏ Queensland** hay là **tôm càng xanh nhiệt đới** hay **tôm càng
**Parastacidae** là một họ tôm càng nước ngọt được tìm thấy ở Nam bán cầu. Họ này là một đơn vị phân loại phân bố Gondwana cổ điển, với các thành viên còn sinh tồn
**_Euastacus_** là một chi tôm nước ngọt. Chúng được tìm thấy ở đông nam Úc cùng với một chi khác _Cherax_ cùng thuộc họ Parastacidae. ## Các loài Có khoảng 50 loài trong chi _Euastacus_,
**Sông Murray ** (tiếng Anh: _Murray River_, tại bang Nam Úc gọi là: _River Murray_) là sông dài nhất Úc. Sông có chiều dài , và khởi nguồn từ dãy Alps Úc, chảy về phía
**Tôm hùm đất** là các loài giáp xác nước ngọt thuộc phân thứ bộ Astacidea (trong đó bao gồm cả tôm hùm). Về phân loại học, chúng là thành viên của siêu họ Astacoidea và
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,