✨Cassette

Cassette

phảiCassette (còn được gọi Compact Cassette hoặc phiên âm cát-xét, cát sét) là một thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu là tín hiệu hình ảnh hay âm thanh. Tại Việt Nam, khi nói đến cassette, thường được nghĩ đến băng nhạc Cassette, xa hơn chút là nghĩ đến máy Cassette, và sau này là băng video cassette. Sản phẩm này được phát triển bởi công ty Royal Philips của Hà Lan ở Hasselt, Bỉ, bởi Lou Ottens và nhóm của ông và được đưa ra thị trường vào tháng 9 năm 1963.

Ra đời từ thập niên 60, phổ biến rộng từ cuối thập niên 70, trong gần 40 năm, Cassette đóng một vai trò quan trọng trong việc ghi âm và truyền bá âm nhạc, ra đời sau băng cối (ở Việt Nam còn gọi là băng Akai) và đĩa nhựa và chất lượng âm thanh không bằng nhưng Cassette được ứng dụng nhiều trong công nghệ thu-phát âm thanh và đạt được mức phổ biến cao hơn vì tiện lợi, nhỏ gọn và giá thành rẻ. Từ những năm 90, cùng với việc phát triển kỹ thuật số và sự ra đời những kỹ thuật ghi âm, ghi hình tân kỳ hơn, như dùng đĩa CD, DVD, do đó Cassette đã không còn được ưa chuộng nữa và dần dần chìm vào quên lãng.

Các băng cassette nhỏ gọn có hai dạng, hoặc đã chứa nội dung dưới dạng một băng cassette đã có ghi âm sẵn (music cassette), hoặc là một băng cassette "trống" có thể ghi âm hay ghi hình hoàn toàn. Người dùng có thể hoàn nguyên cả hai biểu mẫu (xóa đi ghi lại).

Băng Cassette

nhỏ|phải|Bên trong một băng Cassette

Còn được gọi đơn giản là băng nhạc. Một băng Cassette được cấu tạo từ một cuộn băng có mang từ trường trong một vỏ băng bằng nhựa, trong đó thường được ghi bằng 4 rãnh âm thanh cho 2 mặt. Cuộn băng từ trường này rộng 3,81 mm, còn độ dài của cuộn băng và độ dày của băng tùy thuộc vào thời gian có thể chạy của cả băng, như có nhiều chuẩn thông dụng C60 (30 phút âm thanh mỗi mặt, băng dài 90 m), C90 (45 phút mỗi mặt, băng dài khoảng 130 m)... Cuộn băng từ trường này lúc đầu được làm từ một hỗn hợp ferric oxide (Fe2O3) (có hạn chế đối với tín hiệu trên 15 kHz và nhiều tạp âm - điều này thường làm nhiều người lầm tưởng rằng ghi âm bằng băng từ sẽ khó có được chất lượng tốt khi sánh với CD), nhưng sau có loại tráng thêm chromium dioxide (CrO2) (năm 1970, hệ thống Dolby B áp dụng cho loại băng từ này, giúp cho cải thiện được đặc tuyến tần số tín hiệu ở dải trên 15 kHz đồng thời cải thiện đáng kể tạp âm, từ đây có thể tin tưởng rằng âm thanh giữ được nguyên dạng hơn nhiều khi so với âm thanh số nén, và ở một số khía cạnh âm thanh sẽ thật hơn khi so với âm thanh số không nén như CD), hoặc hợp chất FeCr loại 3, hoặc băng từ loại Metal (loại này có chất lượng tốt nhất) để tăng cường chất lượng âm thanh.

Từ năm 1935 đã có những băng cối (ở VN còn được gọi là băng Akai theo tên một hãng sản xuất nổi tiếng) được phát minh để lưu trữ tín hiệu âm thanh, vì giá thành của băng nhạc và các thiết bị phát thanh quá đắt nên chỉ phổ biến trong một bộ phận dân chúng. Tháng 8 năm 1963, hãng Philips ở Hà Lan đã cho ra mắt băng Compact Cassette và máy nghe Cassette (được giới thiệu lần đầu tại Hội chợ Triển lãm Phát sóng Funkausstellung tại Berlin), cũng với cách vận hành gần như băng cối, nhưng cả hai cuộn băng nhỏ hơn và nằm trong 1 vỏ bằng nhựa. Từ năm 1965, những băng nhạc Cassette thông dụng bắt đầu được bán ra thị trường, lúc đầu chỉ có thể phát bằng chất lượng âm thanh mono (âm thanh đơn kênh, đơn loa), nhưng từ năm 1966 đã có băng Cassette stereo (đa kênh) .

Cho đến năm 1988, riêng hãng Philips, nhà sản xuất thiết bị điện tử khổng lồ của Hà Lan, bán được khoảng 3 tỷ băng Cassette và những dữ liệu ghi trên băng được chuyển đổi thành âm thanh.

Nhiều máy cassette có trang bị hệ thống lọc xì Dolby để lọc những tiếng ồn (tạp âm) xì phát sinh khi phát thanh từ băng Cassette.

Năm 1979, hãng Sony chế tạo ra Sony-Walkman, máy nghe nhạc Cassette xách tay nhỏ nhắn và nhờ đó càng giúp phổ biến sự thông dụng của Cassette.

Một số bất lợi của máy Cassette là hộp đựng băng từ cũng như hộp kết cấu chạy băng và đầu từ đều thường tiếp xúc với không khí nên dễ bị ảnh hưởng bởi bụi và độ ẩm, vì thế máy Cassette cần phải được bảo dưỡng đều đặn (phần đầu từ không để bị oxy hóa bám bụi bẩn, cơ cấu các bánh xe trợ giúp không để bị kẹt hoặc bụi bẩn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng góc tiếp xúc và tốc độ ổn định của băng từ với đầu từ) ngoài ra băng từ nếu dùng nhiều sẽ xảy đến tình trạng băng nhão, hay máy "cắn băng" nếu bánh xe ép băng trong máy bị mòn.

Băng Video Cassette

nhỏ|phải|Các loại băng Video khác nhau

Nếu băng Compact Cassette là một thiết bị lưu trữ âm thanh thì băng Video Cassette (gọi tắt là băng Video) là một thiết bị ghi hình.

Một băng Video gồm một vỏ băng bằng nhựa, trong đó có một dây băng từ. Có rất nhiều tiêu chuẩn Video khác nhau về mẫu mã, hệ thống ghi hình như Betamax (1976), VHS (1976), Video 2000 (1979), Betacam (1982), VHS-C (1983), Video 8 (1985), Super Beta (1985), S-VHS (1987), Hi8 (1989)... Nhưng thông dụng nhất là chuẩn VHS và Video 8.

Hình ảnh

File:Burmese music casette tapes, Yangon, Myanmar.jpg|Sạp bán băng nhạc Cassette File:TEAC CRC-90 20051120.jpg|Băng Cassette và hộp File:AIWA AD WX 929.jpg|một đầu máy Cassette 2 băng của hãng Aiwa File:Cassette decks, three generations.jpg|Ba thế hệ đầu máy Cassette File:Ghettoblaster-family.jpg|Một số máy Cassette xách tay File:Tascam102mkII.JPG|một giàn máy chơi nhạc đa năng có chức năng chơi băng Cassette File:VHS - Kassette.jpg|Băng Video VHS File:SABA VR6010.jpg|Một đầu máy Video của hãng Saba
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải**Cassette** (còn được gọi **Compact Cassette** hoặc _phiên âm_ **cát-xét, cát sét**) là một thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu là tín hiệu hình ảnh hay âm thanh. Tại Việt Nam, khi nói
**_My Cassette Player_** là album đầu tay của nữ ca sĩ người Đức **Lena Meyer-Landrut**. Album được phát hành với nghệ danh của cô, **Lena**, vào ngày 07 tháng 5 năm 2010, và ra mắt
MÔ TẢ SẢN PHẨMMore biggest discount please click #kadika.vnFeature:Material: Alloy, Rhinestones, Decor: Small Elephant, Tasselaku.thHigh sensitivity and accurate result.Visual result, easy interpretation.Simple, one step rapid test, no special training required.In less than 5 minutes, elevated
This is an Elementary Level title in a series of ELT readers comprising a wide range of stories - some original and some simplified - from modern and classic novels, and designed to appeal to
THÔNG TIN SÁCH Bìa mềm Số trang 156 Kích thước 11,0 cm 18,0 cm 0,9 cm NỘI DUNG SÁCH Elise, fille dHarpagon, souhaite se marier avec Valère, tandis que son frère Cléante veut épouser Mariane.
**Betamax** (còn gọi là **Beta**, như trong biểu tượng của nó) là một định dạng băng từ cho đoạn video tuần tự ghi âm ở mức người tiêu dùng. Nó được Sony phát triển và
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Autoradio_panasonic.jpg|nhỏ|Một thiết bị đầu [[ISO 7736|DIN với radio và CD]] **Hệ thống âm thanh ô tô** hoặc **âm thanh trên xe ô tô** là thiết bị được lắp đặt trên xe hơi hoặc phương
**_Five Nights at Freddy's_** (tạm dịch phiên âm tiếng Việt: **_Năm đêm ở nhà hàng Freddy's_**, và thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một loạt thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ được sản
**Henry Charles Bukowski** (phiên âm tiếng Việt: Bu-kốp-xki, ; tên khai sinh là **Heinrich Karl Bukowski** - ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1920 – mất ngày 9 tháng 3 năm 1994) là một
**Băng nhạc** **_Sơn Ca_** là một chương trình nghệ thuật của nhạc sĩ Phượng Linh (tức Nguyễn Văn Đông) được phát hành từ 1971 đến 1975 tại Sài Gòn, Việt Nam Cộng hòa dưới dạng
thumb|Băng từ 1/2 inch (12.7 mm) **Băng từ** là phương tiện để ghi từ tính nhằm lưu giữ những tín hiệu, để sau đó có thể tái tạo được thông qua hệ thống máy điện
**Salawa Abeni Alidu** (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1961) là ca sĩ người Nigeria. Bà là người thuộc dân tộc Ijebu nói tiếng Yoruba sống tại bang Ogun. Năm 1976, bà bắt đầu sự
**Hãng dĩa Continental** là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm nổi tiếng của Việt Nam Cộng hòa. Hãng này ban đầu chuyên ghi âm, sản xuất dĩa nhạc dành
Phần mềm là các lệnh được lập trình mà được lưu trữ trong bộ nhớ được lưu trữ của các máy tính kỹ thuật số để bộ xử lý thực hiện. Phần mềm là một
là một thể loại con không được định nghĩa rõ ràng của nhạc pop Nhật Bản ra đời từ thập niên 1970. Ban đầu nó được xem là một nhánh của "new music", một thể
**4PM** (For Positive Music) là một nhóm nhạc R&B nam người Mỹ được biết đến nhiều nhất với bản cover "Sukiyaki", đạt vị trí thứ 8 trên US _Billboard_ Hot 100 vào tháng 2 năm
"**Erotica**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ năm cùng tên của cô (1992). Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm
**Máy tính cá nhân IBM**, thường được gọi là **IBM PC**, là máy tính vi tính đầu tiên của IBM và là nền tảng của tiêu chuẩn de facto tương thích IBM PC. Được phát
thumb|Thiết bị điều hòa bên ngoài một chung cư. thumb|Điều hòa trong phòng **Điều hòa không khí** hay **điều hòa nhiệt độ** (tiếng Anh: _Air conditioning_, thường viết tắt là AC hoặc A/C) là quá
**Nguyễn Văn Hiên** (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1953), quê ở Bình Định, là một nhạc sĩ Việt Nam, từng hoạt động trong phong trào thanh niên từ sau năm 1975 và tốt nghiệp
**Lena Meyer-Landrut** (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1991), còn được biết đến với nghệ danh **Lena** (), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Đức. Cô đại diện cho Đức dự thi Eurovision
**_Ray Dolby_** (18 tháng 1 năm 1933 – 12 tháng 9 năm 2013) là chủ và cũng là cha đẻ của hệ thống xử lý âm thanh đa chiều được sản xuất tại Dolby Laboratories
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**Lau đầu băng từ** là chất hoặc hành vi được sử dụng để làm sạch đầu ghi / phát lại của băng từ (chẳng hạn như trong một đầu đọc băng video hoặc đầu đọc
thumb|upright=1.2|Các quốc gia hiện tại đang sử dụng công nghệ NTSC (xanh lá), [[SECAM (cam) và PAL (xanh dương)]] **_NTSC_** là tên viết tắt phỏng theo tên của **Ủy ban Hệ thống Truyền hình Quốc
**Apollo 9** (3–13 tháng 3 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ có người lái thứ ba trong chương trình Apollo của NASA. Với phạm vi bay ở quỹ đạo Trái Đất tầm thấp,
"**Wicked Game**" là một bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Chris Isaak nẳm trong album phòng thu thứ ba của ông, _Heart Shaped World_ (1989). Bài hát được phát hành
**Bạch Yến** (tên thật là **Quách Thị Bạch Yến**; sinh năm 1942) là một ca sĩ nổi tiếng trước năm 1975. Bà là vợ của nhạc sĩ Trần Quang Hải và là con dâu của
**Gà rừng Việt Nam** (danh pháp: _Gallus gallus jabouillei_) là một phân loài của loài gà rừng lông đỏ Gallus gallus). Ở Việt Nam phân loài gà rừng Gallus gallus jabouillei này, còn được gọi
"**Dynamite**" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS, được phát hành vào ngày 21 tháng 8 năm 2020, thông qua Big Hit Entertainment và Sony Music Entertainment. Nó là bài hát
**_Bleach_** là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được hãng đĩa Sub Pop phát hành ngày 15 tháng 6 năm 1989. Sau khi phát hành đĩa đơn đầu tay
nhỏ| Biểu tình ủng hộ chia sẻ file ở [[Thụy Điển năm 2006. ]] **Warez** là một thuật ngữ tin học về các phần mềm vi phạm bản quyền (bị sao chép bất hợp pháp,
"**Nhớ về Hà Nội**" là một bài hát trữ tình của nhạc sĩ người Việt Nam Hoàng Hiệp, được xem là một trong những ca khúc hay nhất và nổi tiếng nhất viết về Hà
"**…Baby One More Time**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu đầu tay cùng tên của cô (1999). Nó được phát hành vào ngày
"**My Heart Will Go On**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Céline Dion nằm trong album nhạc phim của bộ phim bom tấn năm 1997 của đạo diễn James Cameron
"**Holiday**" là một bài hát của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên cô (1983). Nó được phát hành bởi Sire Records như là đĩa đơn
**Nguyễn Ngọc Thiện** sinh năm 1951 tại thành phố Hồ Chí Minh, là bác sĩ, nhạc sĩ Việt Nam, được phong danh hiệu Thầy thuốc ưu tú năm 2004 và được tặng Giải thưởng Nhà
**Trung tâm Asia** (**Asia Entertainment Inc**.) là một công ty sản xuất các chương trình ca nhạc của người Mỹ gốc Việt, do nhạc sĩ Anh Bằng thành lập vào năm 1982. ## Lịch sử
**"Music"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tám cùng tên của cô (2000). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên
"**Vogue**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album nhạc phim thứ hai của cô, _I'm Breathless_ (1990). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên
**Nhạc hải ngoại** là một khái niệm thường được dùng để chỉ nền âm nhạc do các nghệ sĩ gốc Việt sáng tác, trình bày tại hải ngoại. Nền âm nhạc hải ngoại bao gồm
"**Bedtime Story**" (tạm dịch: _Câu chuyện giường chiếu_) là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, _Bedtime Stories_ (1994). Nó được phát hành làm
"**Human Nature**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, _Bedtime Stories_ (1994). Album được phát hành với ý định làm dịu bớt hình
"**Bad Girl**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, _Erotica_ (1992). Bài hát được sáng tác và sản xuất bởi Madonna và Shep
"**Oh Father**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, _Like a Prayer_ (1989). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ 3
"**We Are the World**" là một đĩa đơn từ thiện do siêu nhóm nhạc USA for Africa thu âm vào năm 1985. Ca khúc do Michael Jackson và Lionel Richie sáng tác và được Quincy