✨Camille Chamoun

Camille Chamoun

Camille Nimr Chamoun (tiếng Ả Rập: كميل نمر شمعون, Kamīl Sham'ūn) (3 tháng 4 năm 1900 - 7 tháng 8 năm 1987) là Tổng thống Lebanon từ năm 1952 đến năm 1958 và là một trong số Các nhà lãnh đạo Kitô giáo chính trong suốt cuộc nội chiến Liban (1975-1990).

Tiểu sử

Camille Nimr Chamoun sinh ra tại Deir el-Qamar vào ngày 3 tháng 4 năm 1900 thành một gia đình Maronite nổi bật. Ông nhận bằng luật sư từ Đại học St. Joseph. Ông được bầu vào Quốc hội Lebanon năm 1934, và tái cử các năm 1937 và 1943. Là một người đấu tranh cho độc lập của Liban khỏi Pháp, ông bị bắt vào ngày 11 tháng 11 năm 1943, và bị giam trong lâu đài Rashaïa, nơi ông bị giam giữ trong mười một ngày, cùng với Bechara El Khoury và Riad Al Solh, những người lần lượt trở thành Tổng thống và Thủ tướng đầu tiên của nước cộng hòa mới. Các cuộc biểu tình công khai quy mô lớn đã dẫn tới việc ông được thả vào ngày 22 tháng 11, từ đó được kỷ niệm là Ngày Quốc khánh Liban.

Chamoun tái cử Quốc hội, vào năm 1947 và 1951. Tuy nhiên, ông thường vắng mặt tại Quốc hội khi ông làm đại sứ tại Anh Quốc từ năm 1944 đến năm 1946, và sau đó là đại sứ của Liên hợp quốc. Năm 1930, ông cưới Zelpha (hoặc Zalfa) Tabet và họ có hai người con trai, Dory và Dany.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun** (**CCSC**) (; ) là một sân vận động đa năng với sức chứa 49.500 chỗ ngồi, nằm ở khu vực Bir Hassan của Beirut, Liban. Sân
**Camille Nimr Chamoun** (tiếng Ả Rập: كميل نمر شمعون, _Kamīl Sham'ūn_) (3 tháng 4 năm 1900 - 7 tháng 8 năm 1987) là Tổng thống Lebanon từ năm 1952 đến năm 1958 và là một
**Tổng thống** **Cộng hòa Liban** () là nguyên thủ quốc gia của Liban. Tổng thống do Nghị viện bầu ra. Nhiệm kỳ của tổng thống là sáu năm và tổng thống không được giữ chức
nhỏ|Nazem Akkari, Premier Ministre du Liban **Nazem Akkari** (1902-1985) (tiếng Ả Rập: ناظم عكاري) là một chính trị gia nổi tiếng người Liban. Ông là thủ tướng thứ 19 của nước Cộng hòa Liban trong
**Fuad Abdullah Chehab** (; cũng được phiên âm _Fouad Shihab_; 19 tháng 3 năm 1902 — 25 tháng 4 năm 1973) là tổng thống của Liban từ năm 1958 đến năm 1964. Chehab là một
thumb|Sheikh Khalil El Khoury, cha của Sheikh Bechara El Khoury, trong một bức ảnh chụp vào thế kỷ 19 **Bechara El Khoury** (sinh 10 tháng 8 năm 1890 tại Rechmaya — mất 01 tháng 1
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
**Cộng hòa Ả Rập Thống nhất** ( __; dịch tiếng Anh: _United Arab Republic_) là liên minh chính trị tồn tại trong thời gian ngắn giữa Cộng hòa Ai Cập (1953-1958) và Cộng hòa Syria
**Liban** (Phiên âm tiếng Việt: **Li-băng**; ; phiên âm tiếng Ả Rập Liban: ; ; ), tên chính thức là **Cộng hòa Liban** ( ; phiên âm tiếng Ả Rập Liban: ; ; tiếng Anh:
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
**Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liban**, thường được gọi là **Thủ tướng Liban**, là người đứng đầu chính phủ của Liban. Thủ tướng được tổng thống Liban bổ nhiệm với sự đồng ý của
**USS _McGowan_ (DD-678)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Abbot_ (DD-629)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Charles Helou** () (25 tháng 9 năm 1913 – 7 tháng 1 năm 2001) là tổng thống của Liban từ năm 1964 đến năm 1970. ## Tiểu sử Helou sinh ra tại Beirut, ngày 25
**Auguste Adib Pacha** (1860 – 9 tháng 7 năm 1936) () là thủ tướng đầu tiên của Đại Liban, lãnh thổ ủy trị của Pháp. Ông được bổ nhiệm vào chức vụ này hai lần
**USS _Miller_ (DD-535)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Khalil al-Hibri** () là một chính trị gia và doanh nhân nổi tiếng Liban. Ông là nghị sĩ nghị viện năm 1957 và là bộ trưởng bộ Xây dựng trong nội các thủ tướng Sami
thumb|Ngài Tổng thống Liban [[Michel Suleiman (nk. 2008-2014) gặp Ngoại trưởng Anh Alistair Burt tại Dinh Baabda, ngày 14 tháng 7 năm 2010]] **Dinh Baabda** (tiếng Pháp: **_Palais de Présidentiel Baabda_**; ) là nơi ở
thumb|Một bức tranh vẽ Emir Khaled Chehab **Khaled Chehab** (1886-1978) (tiếng Ả Rập خالد شهاب) là một chính trị gia người Liban và từng là thủ tướng của Liban hai lần. Lần đầu tiên là
**USS _Benham_ (DD-796)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
Nhiều quốc gia có một **sân vận động thể thao quốc gia**, nó thường được dùng như là sân nhà dành riêng cho một hoặc nhiều đội thể thao đại diện quốc gia của một
**USS _Barry_ (DD-933)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
[[Tổng thống Hoa Kỳ Dwight Eisenhower.]] **Học thuyết Eisenhower** liên quan tới một bài diễn văn của Tổng thống Mỹ Dwight Eisenhower vào ngày 9 tháng 3 năm 1957 tại Quốc hội Hoa Kỳ, nơi
**USS _William M. Wood_ (DD-715/DDR-715)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Stephen Davison Bechtel, Sr.** (24.9.1900 – 14.3.1989) là con trai của Warren A. Bechtel, người thành lập Công ty Bechtel và là chủ tịch của công ty này từ năm 1933 tới năm 1960. Stephen