Caesi nitrat là một hợp chất với công thức hóa học CsNO3. Đây là một nitrat kim loại kiềm, được sử dụng trong các chế phẩm pháo hoa, làm chất màu và chất oxy hóa, ví dụ. trong các pháo sáng. Phát xạ caesi chủ yếu do hai vạch quang phổ 852.113 nm và 894.347 nm.
Caesi nitrat được sử dụng trong quang phổ hồng ngoại, trong tia X-phosphor và trong các máy đếm sương mù. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất thấu kính và ống kính quang học.
Tính chất
Cũng như các nitrat kim loại kiềm khác, caesi nitrat phân hủy khi nung nóng nhẹ tạo ra caesi nitrit:
: 2CsNO3 → 2CsNO2 + O2
Ở nhiệt độ cao hơn nữa, caesi nitrat phân hủy thành oxit:
:
- Khi trộn các dung dịch đặc của caesi nitrat và axit nitric, các solvat được hình thành (n = 1 ÷ 2):
::
- Caesi nitrat tham gia phản ứng khử với nguyên tử hydro:
::
::
Cesi cũng tạo thành hai nitrit axit bất thường, có thể được mô tả như là CsNO3·HNO3 and CsNO3·2HNO3 (nhiệt độ nóng chảy 100 °C và 36–38 °C).
Điều chế
Caesi nitrat được điều chế thông qua phản ứng của acid nitric trên caesi kim loại, oxide, hydroxide hoặc carbonat:
::
::
::
::
Ứng dụng
Caesi nitrat được sử dụng rộng rãi trong các pháo hoa quân sự, trong pháo sáng và tia hồng ngoại. Sử dụng trong quá trình theo dõi sương mù được dựa trên tính ion hóa dễ dàng của nguyên tố này. Các ion caesi hình thành trong ngọn lửa trong quá trình đốt cháy các thành phần hoạt hoá pháo hoa hoạt động như các hạt nhân ngưng tụ và do đó làm tăng lượng chất aerosol, điều quan trọng đối với sự hấp thụ bức xạ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Caesi nitrat** là một hợp chất với công thức hóa học CsNO3. Đây là một nitrat kim loại kiềm, được sử dụng trong các chế phẩm pháo hoa, làm chất màu và chất oxy hóa,
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Rubidi nitrat** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố rubidi và nhóm nitrat, có công thức hóa học là RbNO3. Muối nitơ kim loại kiềm này có màu trắng và
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
|- | colspan="2" style="text-align:center" | thế=2-D skeletal version of the ammonium ion|170x170px|2-D skeletal version of the ammonium ion |- ! scope="row" |Danh pháp IUPAC | Amoni |- ! scope="row" |Tên hệ thống | Azani |-
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn