✨Bamyan
Bāmiyān (tiếng Ba Tư: بامیان) là một thị xã ở miền trung Afghanistan, thủ phủ của tỉnh Bamiyan. Dân số khoảng 61.863 người và cách thủ đô Kabul khoảng 240 km về phía tây bắc. Bamiyan là thị xã lớn nhất ở Hazarajat. Nó nổi tiếng nhờ phần phố cổ, nơi có các bức tượng Phật khổng lồ đã được chạm khắc vào núi đá gần 1000 năm trước đây.
Thị xã này nằm trên con đường tơ lụa cổ và thị xã này đã là giao lộ của Đông và Tây, nơi mà các giao dịch thương mại của Trung Quốc và Trung Đông được chuyển qua. Những người Huna đã chọn nơi này làm kinh đô vào thế kỷ thứ 5. Nhờ các bức tượng Phật khắc trong đá, thị xã này là một trong những nơi được nhiều người đến thăm nhất ở Afghanistan.
Tên gọi
Cái tên "Bamiyan" có nguồn gốc từ tiếng Ba Tư trung đại Bamikan.
Khí hậu
Thành phố kết nghĩa
- Gering, Nebraska, Hoa Kỳ
- Langley, British Columbia, Canada
- Porirua, New Zealand
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bamyan (tỉnh)** là một trong 34 tỉnh của Afghanistan. Tỉnh lỵ là thành phố Bamyan. Tỉnh có dân số gần người, diện tích km2. Tỉnh nằm ở trung tâm địa lý của quốc gia này.
**Bamyan** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 67,548 người.
**Các tượng Phật tại Bamyan** (Ba Tư: – _bott-hâye Bāmyān_; ) là hai bức tượng Đức Phật thế kỷ thứ 6 được khắc sâu vào núi đá ở thung lũng Bamiyan, thuộc vùng núi Hazarajat,
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
**Bāmiyān** (tiếng Ba Tư: بامیان) là một thị xã ở miền trung Afghanistan, thủ phủ của tỉnh Bamiyan. Dân số khoảng 61.863 người và cách thủ đô Kabul khoảng 240 km về phía tây bắc. Bamiyan
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
**Vườn quốc gia Band-e Amir** () là vườn quốc gia đầu tiên của Afghanistan, nằm tại tỉnh Bamyan. Nó bao gồm một loạt sáu hồ nước xanh thẳm ngăn cách bởi các con đập đá
**Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (Tiếng Pashtun: د افغانستان اسلامي امارات, _Da Afghanistan Islami Imarat_, Tiếng Dari: امارت اسلامی افغانستان, _Imarat-i Islami-yi Afganistan_) được thành lập vào năm 1996 khi Taliban bắt đầu cai
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Thuyết xuất thế bộ** (chữ Hán: 說出世部; tiếng Phạn: लोकोत्तरवाद, _Lokottaravāda_), còn gọi là **Xuất thế bộ** (出世部), **Xuất thế thuyết bộ** (出世說部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Theo các
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
Một cuộc tấn công quân sự diễn ra từ ngày 1/5 đến 15/8 năm 2021 của Taliban và các nhóm chiến binh đồng minh, bao gồm al-Qaeda, đồng thời với sự rút lui của hầu
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Kền kền râu** (tên khoa học **_Gypaetus barbatus_**) là một loài chim săn mồi duy nhất trong chi _Gypaetus_, họ Accipitridae. Theo truyền thống được coi một loài kền kền Cựu thế giới, nhưng nó
thumb|Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương [[Tịnh Phạn (_Suddhodana_) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca. Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc
**Yakawlang** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 79,957 người.
**Waras** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 100,135 người.
**Shibar** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 26,544 người.
**Sayghan** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là -16,8 người.
**Panjab** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 65,821 người.
**Kahmard** là một huyện thuộc tỉnh Bamian, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 46,507 người.
**Liên minh phương Bắc Afghanistan**, chính thức được gọi là **Mặt trận Đoàn kết Hồi giáo Cứu quốc Afghanistan** ( _Jabha-yi Muttahid-i Islāmi-yi Millī barā-yi Nijāt-i Afghānistān_), là một mặt trận quân sự được hình
**Afghanistan** từ lâu đã được biết đến với sự phong phú và đa dạng của nó về **sinh vật hoang dã**, như được ghi lại trong (tiếng Ba Tư: بابر نامہ, "Hồi ký của Babur")
**Khadim Ali** (tiếng Urdu: خادم علی, sinh năm 1978) là một họa sĩ người Úc gốc Afghanistan thuộc nhóm dân tộc thiểu số Hazara. ## Tiểu sử Khadim Ali chào đời năm 1978 tại thành
**Sayed Kayan** hoặc **Sayed of Kayan** là vai trò lãnh đạo trong cộng đồng Ismaili ở Afghanistan. Cộng đồng Ismaili ở Afghanistan dưới sự dẫn dắt của gia tộc _Sayed_ (hậu duệ của nhà tiên