✨Acanthomorpha

Acanthomorpha

Acanthomorpha (nghĩa đen là "dạng gai" trong tiếng Hy Lạp) là một đơn vị phân loại cực kỳ đa dạng trong cá xương thật (Teleostei) với các tia vây dạng gai. Nhánh này chứa khoảng 33% các loài động vật có xương sống hay 40-52% số loài cá còn sinh tồn trên thế giới hiện nay, hay khoảng từ trên 14.000 loài tới 18.100 loài trong khoảng 300 họ cá.

Acanthomorpha có sự đa dạng đáng kinh ngạc về hình dạng cơ thể, giải phẫu xương và các mô mềm, kích thước, môi trường sống, sinh lý và tập tính. Chúng sinh sống trong hầu hết các môi trường sống dưới nước, từ dưới biển sâu cũng như trong các con suối, sông miền núi, trong các suối giữa sa mạc và trong vùng nước hang động. Chúng bao gồm loài các loài cá dài nhất (như Regalecus glesne dài tới 8 mét), nặng nhất (Mola mola nặng tới 2,3 tấn) và một số loài cá xương ngắn nhất (như Schindleria brevipinguis chỉ dài 7,9 mm).

Một điểm mới quan trọng ở Acanthomorpha là các gai rỗng và không phân đốt ở phần phía trước của vây lưng và vây hậu môn. Cá có thể xòe các gai sắc nhọn này ra để phòng thủ trước các động vật săn mồi, nhưng cũng có thể cụp chúng lại để giảm lực cản khi bơi. Một đặc trưng chia sẻ chung khác là một sụn mỏ đặc biệt, liên kết với các dây chằng gắn vào xương mỏ và xương tiền hàm, giúp cá có thể thò hàm của nó ra đáng kể khi bắt thức ăn. Chúng cũng khác các loài cá ít tân tiến hơn (“nguyên thủy” hơn) ở các đặc trưng cột sống và vây bụng và vây hậu môn. Khớp chẩm chia 3 phần là rất đặc trưng: ngoài hốc cho lõi đốt sống đầu tiên (trong xương đáy chẩm) thì chúng còn có hai hốc nhỏ hơn trong cặp xương ngoại chẩm.

Rosen tạo ra tên gọi Acanthomorpha năm 1973 để mô tả một nhánh chứa Acanthopterygii, Paracanthopterygii cũng như Ctenothrissiformes – một bộ cá hóa thạch kỷ Creta, như AulolepisCtenothrissa. Các hóa thạch này chia sẻ một số chi tiết của bộ xương, đặc biệt là hộp sọ, với các loài Acanthomorpha còn sinh tồn. Được dựng lên trên cơ sở giải phẫu học nhưng ngày nay Acanthomorpha đã được xác nhận và chỉnh sửa chủ yếu nhờ các phân tích phát sinh chủng loài phân tử trong thời gian gần đây. E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) và Betancur-R. R. et al. (2017) gọi nó là Acanthomorphata.

Phân loại

Acanthomorpha bao gồm các nhánh sau:

  • Lampripterygii
  • Paracanthopterygii
  • Polymixiipterygii
  • Acanthopterygii
  • Bộ † Ctenothrissiformes Họ † Ctenothrissidae Woodward, 1901 Họ † Aulolepidae Patterson, 1964
  • Incertae sedis (không chắc chắn): Họ † Asineopidae Cope, 1877 Họ † Bajaichthyidae Bannikov & Sorbini, 2014 Họ † Pateropercidae Gaudant, 1978 Họ † Pattersonichthyidae Gaudant, 1976

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài của Acanthomorpha dưới đây dựa theo Betancur et al. (2013, 2017):

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Borden et al. (2019):

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acanthomorpha** (nghĩa đen là "dạng gai" trong tiếng Hy Lạp) là một đơn vị phân loại cực kỳ đa dạng trong cá xương thật (Teleostei) với các tia vây dạng gai. Nhánh này chứa khoảng
**_Stylephorus chordatus_** hay **cá mắt ống** hoặc **cá đuôi chỉ** là một loài cá biển sâu, loài duy nhất trong chi **_Stylephorus_** và họ **Stylephoridae**. ## Từ nguyên _Stylephorus_ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
**Lampripterygii** là một nhánh trong cá dạng có vây gai (Acanthomorpha). ## Phân loại Lampripterygii chỉ còn 1 bộ sinh tồn và khoảng 4 họ tuyệt chủng. * Lampriformes Regan, 1909 * † Pycnosteroididae Patterson,
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
nhỏ|Động vật có nọc độc **Nọc độc** ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích,