Ōi (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Kuma của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt theo con sông Ōi tại tỉnh Shizuoka của Nhật Bản.
Thiết kế và chế tạo
Ōi là chiếc thứ tư trong số năm tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Kuma được chế tạo, và giống như các tàu chị em, nó được dự tính để hoạt động trong cả vai trò tuần tiễu tầm xa tốc độ cao cũng như chỉ huy các hải đội tàu khu trục hay tàu ngầm.
Ōi được đặt lườn ở xưởng tàu của Kawasaki Heavy Industries tại Kobe vào ngày 24 tháng 11 năm 1919. Nó được hạ thủy hạ thủy vào ngày 15 tháng 7 năm 1920 và hoàn tất vào ngày 4 tháng 5 năm 1921. Ōi được đưa ra hoạt động cùng Hải quân Nhật vào ngày10 tháng 10 năm 1921.
Lịch sử hoạt động
Các hoạt động ban đầu
Trong những năm 1928- 1931, Ōi hoạt động như một tàu huấn luyện tại Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở Etajima, Hiroshima. Vào thời gian xảy ra sự kiện Thượng Hải, Ōi được bố trí nhiệm vụ tuần tra dọc theo bờ biển Trung Quốc, nhưng sau đó được cho quay về nhiệm vụ huấn luyện từ cuối năm 1933 đến giữa năm 1937. Từ tháng 8 năm 1937, khi cuộc chiến tranh Trung Nhật tiếp tục leo thang, Ōi được bố trí hộ tống các cuộc đổ bộ lực lượng Nhật Bản tại miền Trung Trung Quốc, rồi một lần nữa đảm trách nhiệm vụ huấn luyện từ tháng 12 năm 1937 đến cuối năm 1939.
Vào ngày 25 tháng 8 năm 1941, Ōi quay trở về Maizuru để được cải biến thành một "tàu tuần dương ngư lôi", với mười ống phóng ngư lôi Kiểu 92 bốn nòng (tổng cộng 40 ống) để phóng kiểu ngư lôi Kiểu 93 "Long Lance" 610 mm tầm xa vận hành bằng oxygen, được sắp xếp thành hai dãy năm ống phóng mỗi bên mạn tàu. Việc cải biến này là theo một kế hoạch của Hải quân Nhật về một "Lực lượng Tấn công Đêm" đặc biệt gồm các tàu tuần dương-ngư lôi. Công việc cải biến hoàn tất vào ngày 30 tháng 9 năm 1941, và Ōi cùng với chiếc tàu chị em Kitakami được phân về Hải đội Tuần dương 9 dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc Fukuji Kishi thuộc Hạm đội 1 Nhật Bản.
Giai đoạn mở màn Chiến tranh Thái Bình Dương
Vào lúc diễn ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng ngày 8 tháng 12 năm 1941, Ōi hộ tống các thiết giáp hạm của Hạm đội Liên Hợp từ nơi thả neo Hashirajima trong vịnh Hiroshima đến quần đảo Bonin rồi quay trở về Nhật Bản.
Ngày 12 tháng 1 năm 1942, Tổng tham mưu trưởng Hải quân Nhật Chuẩn Đô đốc Matome Ugaki thị sát chiếc Ōi, và tỏ ý phản đối kế hoạch sử dụng các tàu tuần dương-ngư lôi mới được tái trang bị, khuyến cáo thay đổi chiến thuật của Hải quân. Trong khi Bộ tham mưu Hải quân Nhật còn đang tranh luận về vấn đề, Ōi được giao nhiệm vụ hộ tống các tàu vận tải di chuyển giữa Hiroshima và Mako thuộc quần đảo Pescadores từ cuối tháng 1 đến giữa tháng 4.
Vào lúc diễn ra trận Midway, ngày 29 tháng 5 năm 1942, Ōi cùng chiếc tàu chị em Kitakami nằm trong Lực lượng của Phó Đô đốc Takasu hộ tống cho Chiến dịch Aleut, và quay trở về Nhật Bản an toàn vào ngày 17 tháng 6 năm 1942.
Như một tàu vận chuyển binh lính nhanh
Từ tháng 8 đến tháng 9 năm 1942, Ōi và Kitakami được cải biến thành các tàu vận chuyển binh lính nhanh. Số ống phóng ngư lôi bốn nòng của nó được giảm bớt còn sáu bộ với tổng cộng 24 nòng phóng; và nó được trang bị hai xuồng đổ bộ Daihatsu cùng hai pháp pháo phòng không ba nòng Kiểu 96 25 mm. Các đường ray thả mìn sâu cũng được trang bị. Sau khi được cải biến, Kitakami và Ōi nhận lên tàu Lực lượng Đổ bộ Hải quân Đặc biệt Số 4 Maizuiru để vận chuyển đến Truk trong quần đảo Caroline.
Từ cuối tháng 10 cho đến gần hết tháng 12, Ōi vận chuyển binh lính và tiếp liệu từ Truk và Manila đến Rabaul thuộc New Britain và Buin trên đảo Bougainville. Hải đội Tuần dương 9 bị giải thể vào ngày 21 tháng 11 năm 1942, và Ōi được điều trực tiếp về Hạm đội Liên hợp. Ngày 24 tháng 12 năm 1942, Ōi quay trở về Kure để bảo trì.
Từ ngày 12 tháng 1 năm 1943, Ōi và Kitakami tham gia chiến dịch tăng cường cho lực lượng Nhật Bản tại New Guinea. Chúng hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển Sư đoàn Bộ binh 20 từ Pusan đến Wewak thuộc New Guinea ngang qua Palau; và trong tháng 2 hộ tống một đoàn tàu vận tải khác chở Sư đoàn Bộ binh 41 từ Thanh Đảo đến Wewak, cũng ngang qua Palau.
Ngày 15 tháng 3 năm 1943, Ōi được bố trí về Hạm đội Khu vực Tây Nam dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Shiro Takasu như một tàu bảo vệ đặt căn cứ ngoài khơi Surabaya. Nó từng hộ tống các đoàn tàu vận tải binh lính từ Surabaya đến Kaimana, New Guinea trong tháng 4 và từ Surabaya đến Ambon và Kaimana trong tháng 5.
Ngày 23 tháng 6 năm 1943, trong khi ở tại Makassar, Ōi, Kitakami, Kinu và Kuma bị các máy bay ném bom hạng nặng Consolidated B-24 Liberator thuộc Phi đội Ném bom 319 của Không lực 5 tấn công. Không có chiếc nào bị trúng bom, nhưng một số phải chịu các thiệt hại nhẹ do những quả bom ném suýt trúng.
Các hoạt động tại Ấn Độ Dương
Từ cuối tháng 8 năm 1943 đến cuối tháng 1 năm 1944, Ōi và Kitakami thực hiện bốn chuyến đi vận chuyển binh lính từ Singapore và Penang đến quần đảo Andaman và quần đảo Nicobar.
Từ ngày 27 tháng 2 năm 1944, Ōi cùng với tàu chị em Kinu và các tàu khu trục Uranami, Amagiri và Shikinami được giao nhiệm vụ hộ tống các tàu tuần dương hạng nặng Tone, Chikuma và Aoba tiến hành cướp phá thương mại trong khu vực Ấn Độ Dương, nhưng trải qua hầu hết thời gian ở khu vực lân cận Singapore cùng Balikpapan và Tarakan ở Borneo cho đến cuối tháng 4. Trong tháng 5, Ōi chủ yếu thực hiện các hoạt động chở quân giữa Tarakan, Palau và Sorong; và trong tháng 6 nó được bố trí nhiệm vụ tuần tra trong biển Java.
Ngày 6 tháng 7 năm 1944, Ōi rời Surabaya hướng đến Manila. Ngày 19 tháng 7 năm 1944, trong vùng Biển Đông cách Hồng Kông 1.050 km (570 hải lý) về phía nam, Ōi bị chiếc tàu ngầm Mỹ Flasher phát hiện. Ở khoảng cách 1.280 m (1.400 yard), Flasher đã bắn bốn quả ngư lôi phía mũi tàu, và hai quả đã đánh trúng Ōi phía sau mạn trái. Một quả ngư lôi bị tịt ngòi, nhưng quả còn lại phát nổ làm ngập nước phòng máy. Sau đó Flasher tiếp tục bắn bốn quả ngư lôi phía mũi tàu ở khoảng cách 3.200 m (3.500 yard) nhưng tất cả đều bị trượt. Ōi chìm lúc 17 giờ 25 phút với đuôi chìm trước ở tọa độ . Tàu khu trục Shikinami đã cứu được Thuyền trưởng Shiba cùng 368 thành viên thủy thủ đoàn, nhưng 153 người khác đã chìm theo con tàu. Thuyền trưởng Đại tá Hải quân Shiba sau này là một trong số các đại biểu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản tham gia lễ ký kết văn kiện đầu hàng chính thức trên thiết giáp hạm Missouri trong vịnh Tokyo vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Ōi được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 9 năm 1944.
Danh sách thuyền trưởng
- Takeshi Maruo: 4 tháng 5 năm 1921 - 10 tháng 11 năm 1922
- Eijiro Hamano: 10 tháng 11 năm 1922 - 1 tháng 12 năm 1923
- Saisuke Hashimoto: 1 tháng 12 năm 1923 - 10 tháng 5 năm 1924
- Shigeru Matsushita: 10 tháng 5 năm 1924 - 1 tháng 12 năm 1924
- Yurikazu Edahara: 1 tháng 12 năm 1924 - 20 tháng 11 năm 1925
- Toraroku Akiyama: 20 tháng 11 năm 1925 - 15 tháng 11 năm 1927
- Masaharu Ebino: 15 tháng 11 năm 1927 - 10 tháng 12 năm 1928
- Soichi Kasuya: 10 tháng 12 năm 1928 - 1 tháng 4 năm 1929
- Eikichi Katagiri: 1 tháng 4 năm 1929 - 30 tháng 11 năm 1929
- Nishizo Tsukahara: 30 tháng 11 năm 1929 - 1 tháng 12 năm 1930
- Shunichi Okada: 1 tháng 12 năm 1930 - 1 tháng 4 năm 1931
- Masaichi Niimi: 1 tháng 4 năm 1931 - 15 tháng 10 năm 1931
- Taiji Ota: 15 tháng 10 năm 1931 - 1 tháng 12 năm 1932
- Teizo Yamanouchi: 1 tháng 12 năm 1932 - 1 tháng 6 năm 1934
- Kumeichi Hiraoka: 1 tháng 6 năm 1934 - 15 tháng 11 năm 1935
- Gisaburo Yamaguchi: 15 tháng 11 năm 1935 - 1 tháng 12 năm 1936
- Kiyohide Shima: 1 tháng 12 năm 1936 - 1 tháng 12 năm 1937
- Yasuo Yasuba: 1 tháng 12 năm 1937 - 10 tháng 1 năm 1939
- Isamu Takeda: 10 tháng 1 năm 1939 - 15 tháng 11 năm 1939
- Senzaburo Tomomura: 15 tháng 11 năm 1939 - 15 tháng 11 năm 1940
- Yoshio Kanemasu: 15 tháng 11 năm 1940 - 1 tháng 9 năm 1941
- Nobue Morishita: 1 tháng 9 năm 1941 - 10 tháng 4 năm 1942
- Moichi Narita: 10 tháng 4 năm 1942 - 3 tháng 10 năm 1942 (chết do nguyên nhân tự nhiên, truy thăng Chuẩn Đô đốc)
- Takeo Nagai: 3 tháng 10 năm 1942 - 24 tháng 12 năm 1942
- Shinshiro Soma: 24 tháng 12 năm 1942 - 23 tháng 7 năm 1943
- Shigezo Kawai: 23 tháng 7 năm 1943 - 12 tháng 2 năm 1944
- Katsuo Shiba: 12 tháng 2 năm 1944 - 19 tháng 7 năm 1944
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**Lớp tàu tuần dương _Kuma**_ (tiếng Nhật: 球磨型軽巡洋艦; Kuma-gata keijunyōkan) bao gồm năm tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp _Kuma_ được tiếp nối bởi lớp _Nagara_ rất tương
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Zuikaku_** (, có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu _Shōkaku_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó đã tham gia vào sự kiện tấn công Trân
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**USS _New Orleans_ (CA-32)** (trước là **CL-32**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo thành phố
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**HMS _Newfoundland_ (59)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được đặt tên theo đảo Newfoundland thuộc Canada, nó đã hoạt động trong Chiến tranh
**Vụ tai nạn tàu E1 tại Lăng Cô 2005** là một vụ tai nạn giao thông đường sắt xảy ra vào 11 giờ 49 phút (UTC+07:00) ngày 12 tháng 3 năm 2005 tại địa phận
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Dưới đây là các sự việc nổi bật (bao gồm những tình huống gây tranh cãi, sự cố...) xuất hiện trong chương trình _Đường lên đỉnh Olympia._ ## Sự việc xảy ra trong các cuộc
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**USS _North Carolina_ (BB-55)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc, và là chiếc thiết giáp hạm mới đầu tiên
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**ARA** **_General Belgrano_ (C-4)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Argentina được đưa vào sử dụng từ năm 1951 đến năm 1982. Ban đầu được Hoa Kỳ ủy nhiệm với tên
_Về các con đường khác cùng tên "Đường Hồ Chí Minh", xem Đường Hồ Chí Minh (định hướng)._ **_Đường Hồ Chí Minh trên biển_** là tên gọi của tuyến hậu cần chiến lược trên Biển
| signature = Signature of Tung Duong.svg **Tùng Dương** (tên đầy đủ **Nguyễn Tùng Dương**, sinh ngày 18 tháng 9 năm 1983 tại Bắc Ninh), là một nam ca sĩ người Việt Nam. Anh
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại lãng mạn – khoa học viễn tưởng – chính kịch ra mắt vào năm 2022, dựa trên cuốn light novel cùng tên
**USS _Indiana_ (BB-58)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_ được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động trong Chiến tranh Thế giới lần thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Sailfish_ (SS-192)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ban đầu mang tên **_Squalus_**, tên đặt theo một chi cá mập thuộc bộ Cá
Núi Phú Sĩ (_Fujisan_ 富士山) Nhật Bản là một đảo quốc bao gồm một quần đảo địa tầng trải dọc tây Thái Bình Dương ở Đông Bắc Á, với các đảo chính bao gồm Honshu,
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Kim Il-sung** (, truyền thông Việt Nam gọi ông bằng tên Hán-Việt phổ biến hơn tên gốc tiếng Triều Tiên), tên khai sinh là **Kim Song-ju** (, 15 tháng 4 năm 1912 – 8 tháng
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Trận chiến đảo Rennell** (Tiếng Nhật: レンネル島沖海戦) là trận hải chiến diễn ra từ ngày 29 đến 30 tháng 1 năm 1943 ở khu vực Nam Thái Bình Dương giữa đảo Rennell và Guadalcanal phía
**_Titanic_** là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại thảm họa – lãng mạn – sử thi – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do James Cameron làm đạo diễn, viết kịch
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**Métro Paris** (hay gọi là **Métro de Paris** hoặc **Métro parisien**) là hệ thống tàu điện ngầm phục vụ thành phố và vùng đô thị Paris. Tính cho đến năm 2007, hệ thống này có
**Trận Tarawa** là một trận đánh giữa lực lượng Hoa Kỳ và Nhật Bản ở Tarawa của Quần đảo Gilbert, diễn ra từ ngày 20 tháng 11 tới ngày 23 tháng 11 năm 1943. Tarawa
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
là một tuyến đường sắt chính của Nhật Bản thuộc mạng lưới của Tập đoàn Đường sắt Nhật Bản (JR Group), nối các ga và . Nó dài , không kể nhiều tuyến trung chuyển
nhỏ|[[Franklin D. Roosevelt|Tổng thống Roosevelt đang ký biên bản Lend-Lease để hỗ trợ cho Anh và Trung Quốc (Tháng 3 năm 1941).]] nhỏ|[[United States House of Representatives|House of Representatives bill # 1776, p.1]] **Lend-Lease**, là
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
**Nguyễn Văn Tài** (Sinh ngày 16 tháng 12 năm 1959) thường được biết đến với nghệ danh **Tuấn Vũ** là một nam ca sĩ nhạc vàng nổi tiếng từ thập niên 1980 người Mỹ gốc
thumb|Dương Hỗ **Dương Hỗ** (chữ Hán: 羊祜; 221-278) còn gọi là **Dương Hộ** hay **Dương Hựu**, tên tự là **Thúc Tử**, người Nam Thành, Thái Sơn, Thanh Châu, là nhà chiến lược, nhà quân sự,
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này