Zingiber mioga là một loài gừng.
Tên gọi thông thường
Các tên gọi thông thường của nó trong các ngôn ngữ khu vực bản địa là:
- Tiếng Trung: nhương hà (蘘荷, ranghe),
Năm 1783, Carl Peter Thunberg định danh cho loài này là Amomum mioga trong Nova acta Regiae Societatis Scientiarum Upsaliensis, nhưng với mô tả chỉ rất ngắn là "Amomum mioga: scapo brevissimo, capsula ovata, foliis ensiformibus" (Amomum mioga: cán hoa rất ngắn, quả nang hình trứng, lá hình kiếm). Mô tả chi tiết hơn được ông viết trong sách Flora Japonica năm 1784. Schumann (1904) xếp nó trong tổ Cryptanthium.
Mô tả
Cây thảo lâu năm, lá sớm rụng, cao 40–200 cm (dạng ngũ bội không quá 100 cm). Như thế, loài này có lẽ có nguồn gốc từ vùng đông nam Trung Quốc.
Một tài liệu năm 2008 ghi nhận Z. mioga cũng được tìm thấy tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Việt Nam với tên gọi tại đó là cây lu công, củ giàng hôi.
Tại Nhật Bản, một vài quần thể mọc tự nhiên trong vùng núi, nhưng chúng không được tìm thấy ở bất kỳ đâu ngoài những nơi mà con người từng sinh sống cũng như không có quần thể hoang dại. Với số nhiễm sắc thể 2n của quần thể ở Nhật Bản là 55 (số cơ sở x = 11, 2n = 5x = 55),
Myōga cần một số điều kiện đặc biệt để sinh trưởng và phát triển, ví dụ như chúng có thể chịu được nhiệt độ ở -18 °C (0 °F), hoặc có thể lạnh hơn; sống trong bóng râm.
Hình ảnh
Tập tin: Mioga.jpg|Cụm hoa
Tập tin:R0016749.JPG|Quả với phần bên trong vỏ quả ngoài màu đỏ, hạt đen trong áo hạt trắng.
Tập tin:ミョウガ(茗荷)(Zingiber mioga)-花 (5852495693).jpg|Hoa
Tập tin:Zingiber mioga1.jpg|Thân giả với lá.
Tập tin:Zingiber mioga2.jpg|Thân giả với lá.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Zingiber mioga_** là một loài gừng. ## Tên gọi thông thường Các tên gọi thông thường của nó trong các ngôn ngữ khu vực bản địa là: * Tiếng Trung: nhương hà (蘘荷, ranghe), Năm
**_Zingiber nanlingense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Lin Chen, An Qiang Dong và Fu Wu Xing miêu tả khoa học đầu tiên năm 2011 dưới danh pháp
**_Zingiber guangxiense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Fang Ding (方鼎, Phương Đỉnh) miêu tả khoa học đầu tiên năm 1980. Tên gọi thông thường trong tiếng Trung
**_Zingiber yunnanense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Tong Shao Quan và Liu Xian Zhang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1991. Tên gọi trong tiếng Trung
**Chi Gừng** (danh pháp khoa học: **_Zingiber_**, cách viết lỗi thời: _Zinziber_) là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, bản địa khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm
nhỏ|200x200px| bánh giầy kashiwa mochi nhỏ|200x200px| Hộp đựng và bánh nhỏ|200x200px| [[Hokusai|Katsushika Hokusai ]] **Kashiwamochi** (柏餅:かしわもち)là loại bánh giầy hình tròn phẳng, được làm bằng bột gạo uruchi, được chia thành hai phần, giữa đậu,