là một nhà vật lý lý thuyết người Nhật Bản và là người Nhật đầu tiên được trao giải Nobel.
Tiểu sử
Yukawa sinh tại Tokyo, Nhật Bản. Năm 1929, sau khi nhận bằng tốt nghiệp trường Đại học Kyoto, ông trở thành giảng viên đại học trong 4 năm. Sau khi tốt nghiệp, Yakawa trở nên đam mê với vật lý lý thuyết, đặc biệt là lý thuyết về hạt sơ cấp. Năm 1932, ông kết hôn với Sumi (スミ, Sumi?) và có hai người con, Harumi và Takaaki. Năm 1933, ở tuổi 26, ông trở thành giảng viên tại Đại học Osaka.
Năm 1935, ông cho xuất bản lý thuyết về hạt meson, trong đó giải thích về sự tương tác giữa các hạt proton và neutron tại Đại học Osaka, đây là một phát hiện có tầm ảnh hưởng to lớn về hạt sơ cấp.
Năm 1938, ông nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Osaka cho những dự đoán của ông về sự tồn tại của meson và công trình lý thuyết của ông về bản chất của lực hạt nhân. Những thành tựu nghiên cứu này là lý do sau này ông được trao Giải Nobel Vật lý.
Năm 1940, Yukawa trở thành giáo sư tại Đại học Kyoto. Năm 1940 ông dành Giải thưởng đế quốc học viện Nhật Bản. Năm 1943, ông nhận huân chương danh dự văn hóa của chính phủ Nhật. Năm 1949, ông trở thành giáo sư tại Đại học Columbia, cùng năm đó thì ông giành được giải Nobel vật lý sau khám phá của Cecil Powell dựa trên những dự đoán về pion của Yukawa năm 1947. Yukawa cũng là người dự đoán về sự bắt điện tử.
Yakawa trở thành chủ tịch đầu tiên của Viện vật lý lý thuyết Yakawa năm 1953. Ông cũng từng nhận được bằng tiến sĩ honoris causa của Đại học Paris và ông là thành viên danh dự của Hội Hoàng gia Edinburgh, Học viện Khoa học Ấn Độ, Học viện Triết học và Khoa học quốc tế và Pontificia Academia Scientiarum.
Ông là người biên tập cuốn Progress of Theoretical Physics và cho xuất bản các bài báo Introduction to Quantum Mechanics (1946) và Introduction to the Theory of Elementary Particles (1948).
Năm 1955, Yakawa cùng 10 nhà khoa học hàng đầu khác đã cùng nhau ký vào Bản tuyên ngôn Russell-Einstein, kêu gọi sự giải trừ vũ khí hạt nhân.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nhà vật lý lý thuyết người Nhật Bản và là người Nhật đầu tiên được trao giải Nobel. ## Tiểu sử Yukawa sinh tại Tokyo, Nhật Bản. Năm 1929, sau khi nhận bằng
**Vật lý lý thuyết** là lĩnh vực thuộc ngành vật lý học chuyên đi sâu vào vấn đề xây dựng các thuyết vật lý. Dựa trên nền tảng là các mô hình vật lý, các
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
430x430px|thumb|Từ trên xuống dưới, trái sang phải chiều kim đồng hồ: Sự ra đời của thuật ngữ [[Vụ Nổ Lớn; Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương được ký kết, tạo ra NATO; Cảnh sát và
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Dmitri Dmitrievich Ivanenko** (, ; 29 tháng 7 năm 1904 – 30 tháng 12 năm 1994) là một nhà vật lý lý thuyết người Liên Xô gốc Ukraina có đóng góp to lớn cho ngành
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
phải|nhỏ|[[Kibō|Japanese Experiment Module]] phải|nhỏ|Lexus LFA **Khoa học và công nghệ ở Nhật Bản** chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thiết bị điện tử tiêu dùng, robot và công nghiệp ô tô. ## Điện tử
Ngày **23 tháng 1** là ngày thứ 23 trong lịch Gregory. Còn 2 ngày trong năm (3 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *393 – Hoàng đế La Mã Theodosius I tuyên bố con
Dưới đây là danh sách các nhà vật lý nổi tiếng. __NOTOC__ ## A * Ernst Abbe - Đức (1840-1905) * Hannes Alfvén - Thụy Điển (1908-1995) * Luis Alvarez - Hoa Kỳ (1911-1988) *
**Đại học Osaka** , thường được gọi tắt là , là một đại học quốc gia của Nhật Bản có các trụ sở tại Suita, Toyonaka, và Minoh, Osaka. Đây là trường đại học cổ
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
300x300px|thumb ## Sự kiện * Tháng 1 - Căn hầm bí mật Sarawak được phát hiện ở Borneo. * 1 tháng 1: Hy Lạp gia nhập _Cộng đồng chung châu Âu_, sau này trở thành
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
Hạt **muon** (tiếng Việt đọc là Muy ôn hay Muy ông) thuộc gia đình fermion, lớp lepton, thế hệ thứ hai. Muon là một hạt cơ bản tương tự như electron, với điện tích −1
**Isidor Isaac Rabi** (; 29.7.1898 – 11.01.1988) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1944 cho công trình phát hiện cộng hưởng từ hạt nhân của ông. ## Tiểu
**Carl David Anderson** (3 tháng 9 năm 1905 - 11 tháng 1 năm 1991) là nhà vật lý người Mỹ. Ông nổi tiếng về việc khám phá ra positron vào năm 1932 và muon vào
(trước là ), là một trong những công ty âm nhạc hàng đầu của Nhật Bản. Nó đã trở thành một công ty con thuộc sở hữu của công ty âm nhạc EMI Group Ltd.
**Kimura Motoo** (tiếng Anh: /kiˈmʊrə motʊ/) là nhà sinh học phân tử người Nhật Bản, được nhắc đến nhiều về các thành tựu nghiên cứu về sinh học lý thuyết, về áp dụng toán học
(tất cả viết cách điệu in hoa) là một ban nhạc heavy metal người Nhật Bản. Đội hình ban nhạc gồm có Nakamoto Suzuka nghệ danh "Su-metal", Kikuchi Moa nghệ danh "Moametal" và Okazaki Momoko