✨Khoa học và công nghệ ở Nhật Bản

Khoa học và công nghệ ở Nhật Bản

phải|nhỏ|[[Kibō|Japanese Experiment Module]] phải|nhỏ|Lexus LFA Khoa học và công nghệ ở Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thiết bị điện tử tiêu dùng, robot và công nghiệp ô tô.

Điện tử

phải|nhỏ|160x160px|PRO-HDV [[JVC camera]] Nhật Bản nổi tiếng với công nghiệp điện tử trên toàn thế giới  và các sản phẩm điện tử của Nhật Bản chiếm một phần lớn trong thị trường thế giới, so với hầu hết các nước khác. Nhật Bản là một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công nghệ, máy móc thiết bị, và nghiên cứu y tế với ngân sách lớn thứ ba thế giới về nghiên cứu và phát triển, đạt mức 130 tỷ USD, với hơn 677.731 nhà nghiên cứu. Nhật Bản có số các nhà khoa học đoạt giải Nobel nhiều nhất trên toàn châu Á.

Nhật Bản có các tập đoàn công ty quốc tế lớn như: Fuji (phát triển máy tính điện tử đầu tiên của Nhật Bản - FUJIC1999 - trong năm 1956) và Sony. Sony, Panasonic, Canon, Fujitsu, Hitachi, Sharp, NEC, Nintendo, Seiko Epson và Toshiba là các công ty điện tử nổi tiếng nhất trên thế giới. Toyota, Honda, Nissan, Mazda, Mitsubishi, Suzuki, và Subaru cũng là các công ty ô tô rất nổi tiếng trên thế giới.

Người ta ước tính rằng 16% số vàng và 22% số bạc của thế giới được chứa trong các sản phẩm công nghệ điện tử tại Nhật Bản.

Hàng không

phải|nhỏ|H-II Transfer Vehicle Cơ quan nghiên cứu và phát triển hàng không vũ trụ Nhật Bản (JAXA) tiến hành các nghiên cứu không gian và hành tinh, nghiên cứu hàng không, và phát triển không gian và vệ tinh. Cơ quan này đã phát triển một loạt các tên lửa, mới nhất và mạnh nhất trong số đó là các tên lửa H-IIB. Tên lửa H-IIA/B với khả năng mang tối đa 8 tấn trọng tải đến GTO hiện đang được quản lý bởi công ty tư nhân Mitsubishi Heavy Industry. Nó cũng xây dựng Mođun thử nghiệm Nhật Bản, đã được phóng lên không gian, và gắn vào Trạm vũ trụ Quốc tế trong chuyến bay của tàu con thoi nhằm kết nối trong năm 2007 và năm 2008 và môđun HTV để chuyển dữ liệu đến Trạm vũ trụ trong năm 2009.

Năng lượng hạt nhân

[[Tập tin:Onagawa_Nuclear_Power_Plant.jpg|phải|nhỏ| Nhà máy điện hạt nhân Onagawa, một khu vực BWR 3 gồm 3 khối điển hình của các nhà máy hạt nhân của Nhật Bản.]] Kể từ năm 1973, Nhật Bản tìm cách để trở nên ít phụ thuộc vào nhập khẩu nhiên liệu và bắt đầu phụ thuộc vào năng lượng hạt nhân. Trong năm 2008, sau khi mở 7 lò phản ứng hạt nhân mới ở Nhật Bản (3 trên Honshū, và 1 trên Hokkaidō, Kyūshū, Shikoku, và Tanegashima) Nhật Bản đã trở thành quốc gia sử dụng điện hạt nhân lớn thứ ba trên thế giới với 55 lò phản ứng hạt nhân. Các lò này cung cấp 34.5% nhu cầu điện năng của toàn Nhật Bản.

Sau một trận động đất, sóng thần, và việc hệ thống làm mát ở Nhà máy năng lượng hạt nhân Fukushima I bị hỏng vào ngày 11 tháng 3 năm 2011, tình trạng hạt nhân khẩn cấp đã được đưa ra. 140.000 người dân trong vòng bán kính 20 km của nhà máy đã được sơ tán.

Giải Nobel

Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã giành được một số giải Nobel. Hideki Yukawa, tốt nghiệp Đại học Kyoto, được giải Nobel vật lý năm 1949. Tomonaga Shinichirō đoạt giải này vào năm 1965. Nhà vật lý chất rắn Leo Esaki, học tại trường Đại học Tokyo, đã nhận được giải Nobel vật lý năm 1973. Fukui Kenichi của Đại học Kyoto là đồng tác giả của giải Nobel hóa học năm 1981, và Susumu Tonegawa, cũng tốt nghiệp trường Đại học Kyoto, trở thành người Nhật Bản đầu tiên (và tính đến năm 2007, người duy nhất) giành giải Nobel Sinh-Y học năm 1987. Các nhà hóa học Nhật Bản đã giành giải năm 2000, năm 2001: đầu tiên là Shirakawa Hideki (Đại học Công nghệ Tokyo) và sau đó là Noyori Ryōji (Đại học Kyoto), Masatoshi Koshiba (Đại học Tokyo) và Koichi Tanaka (Đại học Tohoku) giành giải Nobel vật lý và hóa học trong năm 2002. Kobayashi Makoto, Toshihide Masukawa, và Yoichiro Nambu là công dân Mỹ khi nhận giải, cùng chia sẻ giải Nobel vật lý và Shimomura Osamu cũng giành giải Nobel hóa học năm 2008. Isamu Akasaki, Hiroshi Amano, và Shuji Nakamura là công dân Mỹ khi nhận giải, cùng chia sẻ giải Nobel vật lý năm 2014.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|[[Kibō|Japanese Experiment Module]] phải|nhỏ|Lexus LFA **Khoa học và công nghệ ở Nhật Bản** chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thiết bị điện tử tiêu dùng, robot và công nghiệp ô tô. ## Điện tử
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn Quốc** (tên viết tắt: KAIST, tiếng Anh: Korea Advanced Institute of Science and Technology, tiếng Hàn: 한국과학기술원) là một trường đại học định hướng nghiên cứu
**Đại học Khoa học và Công nghệ Pohang** (**POSTECH**) (Tiếng Hàn: 포항공과대학교, Tiếng Anh: Pohang University of Science and Technology, Hanja: 浦項工科大學校) là một trường đại học tư thục tọa lạc tại 77 Cheongam-ro (San
, còn được gọi là **MEXT**, **Monka-shō**, và trước đây là , là một trong các bộ của chính phủ Nhật Bản. Chính phủ Minh Trị đã lập ra Bộ giáo dục đầu tiên vào
__NOTOC__ **Đại học quốc lập Khoa học và Công nghệ Đài Loan** (; , viết tắt là **NTUST** hoặc **Taiwan Tech** (), là một viện đại học nghiên cứu công lập ở Đài Bắc, Đài
**Hội Khoa học và Công nghệ Hàng không Việt Nam -** _tên_ _tiếng Anh là:_ _Vietnam Association on Aviation Science and Technology_ – viết tắt là **VAAST** có điều lệ được Phê duyệt kèm theo
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến nhiều tổ chức khoa học trên toàn thế giới, dẫn đến giảm năng suất trong một số lĩnh vực và chương trình. Tuy nhiên, ảnh hưởng của đại
**Bộ Khoa học và Công nghệ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国科学技术部, gọi ngắn: 科技部), hay Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, gọi tắt là
**Đại học Khoa học và Công nghệ AGH** (Ba Lan _Akademia Górniczo-Hutnicza im._ _Stanisława Staszica_) là một trường đại học kỹ thuật ở Ba Lan, nằm ở Kraków. Trường đại học được thành lập vào
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**Học viện Công nghệ Georgia** (tiếng Anh: _Georgia Institute of Technology_) (thường được gọi là **Georgia Tech, Tech** hoặc là **GT**) là một viện đại học công lập tọa lạc tại thành phố Atlanta, tiểu
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Hội tụ công nghệ (hay Hội tụ số)** đề cập đến xu hướng mà các công nghệ, ban đầu không liên quan đến nhau, trở nên tích hợp chặt chẽ hơn và thậm chí thống
**Đại học Công nghệ Moskva** (tiếng Anh: Moskva Technological University (MIREA); tiếng Nga: Московский Технологический Университет) là một trường đại học lớn hàng đầu của Liên Bang Nga, có trụ sở chính ở thủ đô
**Viện Ứng dụng Công nghệ** là một viện nghiên cứu ứng dụng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, được thành lập năm 1984. Viện Ứng dụng Công nghệ, thành lập theo
**Viện hàn lâm Khoa học châu Âu** () là một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế nhằm mục đích thúc đẩy sự tìến bộ của khoa học và kỹ thuật. Viện hàn lâm Khoa
**Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp** (_tiếng Pháp_: **Centre National de la Recherche Scientifique**), gọi tắt là **CNRS** là cơ quan nghiên cứu thuộc chính phủ lớn nhất tại Pháp và là
**Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia và tiếng Croatia: _Akademija nauka i umjetnosti Bosne i Hercegovine_ tiếng Serbia: Академија Наука и Умјетности Босне и Херцеговине) là viện hàn
**Đề tài nghiên cứu khoa học** là một hoặc nhiều vấn đề khoa học chứa đựng những điều chưa biết hoặc chưa rõ nhưng đã xuất hiện tiền đề và có khả năng biết được
nhỏ|Trụ sở tại 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội **Viện Công nghệ Vũ trụ** (tiếng Anh: **_Space Technology Institute_**, viết tắt là **STI**) được Chính phủ Việt Nam thành lập vào ngày 20
nhỏ|Tòa nhà chính của Đại học Khoa học và Công nghệ Huazhong **Trường Đại học Khoa học Kỹ thuật Hoa Trung** là trường đại học trọng điểm cấp quốc gia trực thuộc Bộ Giáo dục
phải|nhỏ|350x350px|[[Charles Bolden, người được đề cử cho vị trí Quản trị viên của NASA, ở giữa và Lori Garver, bên phải, người được đề cử cho vị trí Phó Quản trị viên của NASA, điều
**Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Science and Technics Publishing House_) thành lập năm 1960 tại Việt Nam theo quyết định số 185-KHH/QĐ (ngày 09 tháng 6 năm 1960) của Ủy
**Đại học Công nghiệp Tokyo** , thường gọi tắt là **Tokyo Tech** hay **Tōkōdai**, là trường chuyên đào tạo công nghệ và khoa học lớn nhất ở Nhật Bản. Trường thường được gọi nhầm là
**Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông** (_Posts and Telecommunications Institute of Technology_) là một tổ chức Nghiên cứu - Giáo dục Đào tạo với thế mạnh về Nghiên cứu và đào tạo Đại
**Tạp chí Công nghệ Hóa học Ba Lan** là một tạp chí khoa học Quốc tế dành cho các vấn đề của công nghệ hóa học và hóa học cơ bản, kỹ thuật hóa học
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Đái Duy Ban** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1937) là Giáo sư, Viện sĩ, Tiến sĩ khoa học, Bác sĩ, Nguyên giám đốc Trung tâm nghiên cứu Hóa Sinh ứng dụng Viện Khoa học
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Viện Công nghệ California** (tiếng Anh: _California Institute of Technology_, thường gọi là _Caltech_) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở Pasadena, California, Hoa Kỳ. Caltech có sáu đơn vị thành viên,
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
nhỏ|phải|Viện Hải dương học Nha Trang Viện Hải dương học Nha Trang **Viện Hải dương học** là một viện nghiên cứu đời sống động - thực vật hải dương tại thành phố Nha Trang, tỉnh
**Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Ukraina** (tiếng Ukraina: Національна академія наук України, _Natsional’na akademiya nauk Ukrayiny_, viết tắt **NANU**, tiếng Anh: National Academy of Sciences of Ukraine, viết tắt **NASU**) là cơ quan
**Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật châu Âu** () là một "hội các nhà bác học" (_learned society_) gồm khoảng 1.500 nhà khoa học và nghệ sĩ hàng đầu của châu Âu nhằm
**Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc** ( (AMS); ; pinyin: Zhōngguó Rénmín Jiěfàngjūn Jūnshì Kēxué Yánjiūyuàn) là một Viện nghiên cứu cao cấp về khoa học quân sự trực thuộc Quân ủy
Sở Khoa học và Công nghệ cùng Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM vừa ‘bắt tay’ hợp tác, hướng tới phát triển hệ sinh thái công nghệ giáo dục TP. HCM. Giám đốc
**Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia** (tiếng Anh: _Commission for the Standards, Metrology and Quality of Viet Nam_, viết tắt là **STAMEQ**) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và
thế=Lễ kỷ niệm 50 năm thành lập Viện Tài nguyên và Môi trường biển và lễ đón Huân chương Độc lập Hạng Ba.|phải|499x499px|kích thước hình đăng nhỏ hơn **Viện Tài nguyên và Môi trường biển**
thumb|right|upright=1.6|alt=Một lâu đài màu trắng với một tháp lớn cao năm tầng và hai tháp nhỏ hơn, tất cả được xây dựng trên một nền đá.|[[Thành Himeji là tòa thành được viếng thăm nhiều nhất
thumb|Sinh viên PUST chụp ảnh cùng những vị khách đến từ [[School of International and Public Affairs, Columbia University|SIPA trong một lớp học toán của Giáo sư Tiến sĩ Jerome Philippe COSS, Ph.D. .|thế=|290x290px]] **Đại
**Viện Hàn lâm Khoa học nước Cộng hòa Tajikistan** (, _Akademiyai ilmhoi Jumhuriyi Tojikiston_; , _Akademiya nauk Respubliki Tadzhikistan_) là tổ chức khoa học chính của nước Cộng hòa Tajikistan. Viện có 20 Học viện
thumb|Các mức độ địa chấn cao nhất cho từng khu vực của [[Động đất và sóng thần Tōhoku 2011#Động đất|Trận động đất ngày 11 tháng 3 năm 2011 được thể hiện theo thang địa chấn
**Công nghệ nano** là việc sử dụng vật chất ở quy mô nguyên tử, phân tử và siêu phân tử cho các mục đích công nghiệp. Mô tả phổ biến sớm nhất về công nghệ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Viện Công nghệ Massachusetts** ( hay MIT) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở thành phố Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ. MIT nổi tiếng nhờ hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong
**Đại học Công nghệ Nanyang**, thường được gọi tắt là **NTU**, là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế