✨Yakitori

Yakitori

nhỏ|phải|Thịt gà Yakitori tẩm ướp để nướng ở Kyoto là một món thịt gà nướng bằng xiên và xâu lại với nhau trên que trong ẩm thực Nhật Bản. Yakitori theo tiếng Nhật có nghĩa là thịt gà xiên nướng và cũng được sử dụng để nói tới các món ăn xiên que nói chung. Yakitori được làm bằng cách xiên các miếng thịt gà hoặc các loại thịt khác vào một thanh tre và nướng trên than. Món ăn này thường có sẵn trong các nhà hàng, hay có thể bắt gặp rất nhiều trên đường phố Nhật Bản.

Lịch sử

nhỏ|phải|Một xâu gà nướng Từ Yakitori lần đầu tiên xuất hiện là thời Edo, chữ Yakitori được nhìn thấy trong thực đơn dâng hiến cho chúa thành Kokoro (nay là thành ở tỉnh Nagano), nhưng có lẽ đó là món thịt chim hoang dã nướng. Thuật ngữ "này được tả trong một quyển sách từ năm 1643 là món thịt gia cầm xiên nướng với xì dầu và rượu sake. Yakitori chịu sự ảnh hưởng của những thương gia châu Âu khi họ du nhập công nghệ chăn nuôi gà công nghiệp vào nước Nhật, biến thịt gà thành một nguyên liệu cao cấp, và cũng là nguyên liệu chính cho yakitori.

Thời Minh Trị Duy Tân, văn hóa ăn thịt đã du nhập vào Nhật Bản (người Nhật hay ăn cá) và món Yakitori cũng được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, món thịt gà được phục vụ trong nhà hàng là những món đắt tiền cho nên người dân thường không thể mua được. Vì vậy, họ đã sử dụng xương, gân được thải ra từ những nhà hàng như thế này và xiên lên que nướng, từ đó Yakitori bắt đầu được bán ở các quán ăn ngoài trời, chân cầu hay các con đường dẫn đến ngôi đền (ẩm thực đường phố)

Yakitori được bán tại các quán lề đường trong những ngày lễ hội, do nó được xiên vào que cho nên không cần đũa cũng có thể vừa đi vừa ăn. Yakitori từ khi sinh ra nó đã là món ăn khoái khẩu giá rẻ quen thuộc của người dân thường. Trong những năm 1960, những quán bar yakitori ở Nhật trở nên rất phổ biến. Chúng thường khá nhỏ và tối, phục vụ nhiều loại rượu và thức ăn ngon. Hiện nay ở Nhật, "yakitori" còn có thể mang ý nghĩa là tất cả các loại đồ ăn xiên nói chung. Ngoài Yakitori, người Nhật còn hay nói Kushiyaki để chỉ những món xiên này.

Chế biến

nhỏ|phải|Các xâu thịt gà nướng với khẩu vị khác nhau Hương liệu chế biến yakitori có thể từ muối (shio) hoặc là nước xốt yakitori (tare). Với hai loại hương liệu này, từng bộ phận của gà sẽ biến thành những món ăn. Tare được làm từ nước tương, Mirin, rượu Sake, và đường. Công thức chế biến có sự cân bằng giữa độ mặn và độ ngọt. Có thể thêm gừng, các thành phần khác để làm nước xốt phù hợp với khẩu vị, chỉ cần rắc muối trước khi nướng. Đây là món ăn có thể thưởng thức kèm với gia vị đơn giản chỉ là muối, ăn bằng cách chấm thịt gà đã nướng xiên que với nước sốt Tare.

Các phần gà trong tiếng Nhật của món này là:

  • momo (もも): Đùi gà góc tư
  • "hasami" (はさみ): Gà ướp hành
  • "sasami" Lườn gà
  • "negima" (ねぎま): Gà và hành
  • Tsukune (つくね): Thịt gà viên nướng
  • (tori)kawa ((とり)かわ): Da gà, mề gà chiên bột giòn
  • tebasaki (手羽先): Cánh gà
  • bonjiri (ぼんじり): Đuôi gà, thực chất là một xâu thịt gà
  • shiro (シロ): Ruột non của gà
  • nankotsu (なんこつ): Sụn gà
  • hāto /hatsu (ハート / ハツ) hay kokoro (こころ): Tim gà
  • rebā (レバー): Gan gà
  • sunagimo (砂肝) hay zuri (ずり): Mề gà
  • toriniku (鶏肉): Thịt gà trắng
  • yotsumi (四つ身): Lườn ga xếp miếng

Với yakitori, các xiên thường được làm từ tre. Một trong những loại xiên thông thường được gọi là Teppogushi (xiên có hình dạng cây súng). Xiên có hình dáng dẹt làm cho việc cầm hoặc giữ các xiên thịt dễ dàng hơn. Và cũng có đa dạng các bộ phận của thịt gà được sử dụng, yùy vào bộ phận con gà mà được gợi ý gia vị. Yakitori là món ăn có thể thưởng thức đa dạng gia vị tùy vào từng bộ phận của gà. Phần mà người Nhật thích ăn đó là đùi, da, sụn, cánh, mề, tim, thịt viên (viên thịt gà băm nhỏ).

Hình ảnh

File:Kushiyaki- assorted kawa (chicken skin), yamaimo (sticky yam), shishito.jpg|Từ trái sang phải: _Kawa_ (da gà); _yamaimo_; _shishitō_ File:Yakitori - chicken liver.jpg|Gan gà File:Kushiyaki- tsukune, scallion and pork belly.jpg|Từ trái sang phải: _Tsukune_; _negi_ (hành lá) và _butabara_ (sườn lưng lợn) File:Yakitori - Chicken thigh and negi.jpg|_Negima_ (đùi gà và hành lá)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Thịt gà Yakitori tẩm ướp để nướng ở Kyoto là một món thịt gà nướng bằng xiên và xâu lại với nhau trên que trong ẩm thực Nhật Bản. Yakitori theo tiếng Nhật có nghĩa
là một món ăn phổ biến bao gồm các món ăn chứa và không chứa thịt gia cầm, chúng được xiên lên và nướng. Hiện nay, nhiều nhà hàng đã gộp tất cả những món
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
nhỏ|Phao câu gà quay **Phao câu** là bộ phận dưới cùng của các loài gia cầm và chim, nằm ở phần cuống đuôi hậu môn. Trên phao câu có phần nhú lên với một nốt
nhỏ|_Tsukune_ nhỏ|_Seseri_ (trái) và _tsukune_ (phải) là một món gà viên Nhật Bản thường được nấu theo kiểu yakitori (nhưng cũng có thể được rán hay nướng) và thường được phủ một lớp sốt yakitori
- tên thường gọi là Junno, Taguchi-kun. Junno là người có chiều cao lý tưởng nhất trong nhóm KAT-TUN, Junno rất giỏi nhào lộn và nhảy Tap dance, có thể nói Junno là người nhảy
**Kurume** (久留米) là một thành phố miền Nam của tỉnh Fukuoka, Nhật Bản. Thành phố được thành lập vào năm 1889. Đây là đô thị đông dân thứ ba trong tỉnh Fukuoka và đông dân
Bánh xèo Huế phải|Bánh xèo nhân mực ở Nha Trang **Bánh xèo** là một loại bánh phổ biến ở châu Á, phiên bản bánh xèo của Nhật Bản và Triều Tiên có bột bên ngoài,
là một loại bánh xèo áp chảo gồm nhiều loại nguyên liệu. Tên của bánh được ghép từ _okonomi_ nghĩa là "thứ bạn thích/muốn", và _yaki_ nghĩa là nấu nướng. (ví dụ như "yaki" trong
nhỏ|Blora-Cepu,Java, Indonesia nhỏ|Xâu thịt cừu, _chuanr_ Trung Quốc nhỏ|Xâu trứng chim cút và xâu gan gà nhỏ|Người bán thịt nướng xâu tại Java, Indonesia **Thịt nướng xâu** hay là **thịt nướng xiên que** là một
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
thumb|Cảnh đêm ở Công Quán thumb|left||alt=Shin-Shin Bus AG-555 on Roosevelt Road, Taipei City|[[Đường Roosevelt (Đài Bắc)|Đường Roosevelt là trục lộ chính xuyên qua khu Công Quán.]] thumb|Một hàng ăn đường phố bán [[yakitori]] **Công Quán**
**_Kikujiro_** () là một bộ phim của Nhật Bản năm 1999 với sự tham gia, biên kịch và đạo diễn bởi Kitano Takeshi. Phần nhạc phim được sáng tác bởi Joe Hisaishi. Bộ phim đã
nhỏ|phải|Gà rán kiểu Ấn Độ nhỏ|phải|Một món gà chiên nước mắm nhỏ|phải|Gà rán nhỏ|phải|Gà tẩm ướp nhỏ|phải|Gà rô ti nhỏ|phải|Gà nướng muối ớt **Danh sách món gà** rất đa dạng và phong phú. Gà là
nhỏ|Quang cảnh bàn chơi mạt chược Nhật Bản trong ván chơi. hay là một biến thể của mạt chược thường được chơi tại Nhật Bản. Trong biến thể này, nhiều phần luật chơi được thay
hay "cây gậy thơm ngon" là món bỏng ngô hình trụ của Nhật Bản. Nó được sản xuất bởi Riska và được bán bởi Yaokin. Có rất nhiều loại Umaibō với các hương vị khác