✨Xantolis

Xantolis

Xantolis là một chi cây gỗ và cây bụi trong họ Sapotaceae, được Constantine Samuel Rafinesque-Schmaltz mô tả năm 1838.

Xantolis bao gồm các loài bản địa châu Á (từ Ấn Độ tới miền nam Trung Quốc, Singapore và Philippines.

Mô tả

Cây gỗ hoặc cây bụi, thường có gai. Lá mọc so le, đôi khi mọc thành chùm ở cuối cành con; không lá kèm. Hoa ở nách lá, đơn độc hoặc mọc thành chùm, mẫu 5; lá bắc nhỏ. Đài hoa hình ống ngắn, lá đài thường hình mác, bền. Tràng hoa các thuỳ dài hơn ống tràng, bên trong có lông. Nhị hoa thường gắn vào gốc các thùy tràng hoa; chỉ nhị thường có một cụm lông nhung màu gỉ sắt ở mỗi bên, hiếm khi ở một bên hoặc ở gốc; bao phấn hình mũi tên với mô liên kết dài; các nhị lép giống như cánh hoa, rìa mép có lông, hiếm khi có răng cưa hoặc nguyên, đỉnh thường có râu dài. Bầu nhụy 4 hoặc 5 ngăn, rậm lông. Vòi nhụy dài hơn tràng hoa. Quả dạng quả hạch, hạt 1 hoặc 2 hoặc 3. Hạt ép dẹp, hình từ ellipxoit đến gần hình cầu; áo hạt có vỏ cứng, sẹo hình trứng đến thẳng, dài từ 2/3 đến 1 lần chiều dài hạt hoặc nhỏ và tròn.

Các loài

Danh sách loài lấy theo Kew World Checklist of Selected Plant Families

Xantolis assamica (C.B.Clarke) P.Royen, 1957 - Assam.

Xantolis baranensis (Lecomte) P.Royen, 1957 Xem thêm các mẫu lưu tại MNHN. - Việt Nam. Tên Việt: ma dương Bà-rau, ma dương Bà Râu, sến găng Bà Râu.

Xantolis boniana (Dubard) P.Royen, 1957 - Hải Nam, Lào, Việt Nam. Tên Việt: sảo trai, sao trai.

Xantolis burmanica (Collett & Hemsl.) P.Royen, 1957 - Thái Lan, Myanmar

Xantolis cambodiana (Pierre) P.Royen, 1957 - Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Tên Việt: sến găng, găng tu hú, dau ka diệu.

Xantolis hookeri (C.B.Clarke) P.Royen, 1957 - Đông Himalaya, Lào.

Xantolis longispinosa (Merr.) H.S.Lo, 1974 - Hải Nam. Tên Việt: găng gai dài, ko to?

Xantolis maritima (Pierre) P.Royen, 1957 - Việt Nam. Tên Việt: ma dương, găng gai.

Xantolis parvifolia (A.DC.) P.Royen, 1957 - Luzon, Mindoro.

Xantolis racemosa (Dubard) P.Royen, 1957 - Việt Nam. Khi Marcel Marie Maurice Dubard mô tả loài [https://www.biodiversitylibrary.org/page/4506550#page/590/mode/1up Planchonella racemosa] năm 1911 ông ghi là Tonkin no. 5220, 4266 [Bon]; no. 4337 [Balansa]. Xem thêm [https://science.mnhn.fr/institution/mnhn/collection/p/item/p00644456?listIndex=30&listCount=2001 mẫu lectotype] tại MNHN với địa danh Phú Diền và ngày tháng thu mẫu 6 Martii 1892 (Latinh, 6/3/1892). Không thấy tài liệu thực vật học nào bằng tiếng Việt đề cập tới loài này.

Xantolis shweliensis (W.W.Sm.) P.Royen, 1957 - Vân Nam.

Xantolis siamensis (H.R.Fletcher) P.Royen, 1957 - Thái Lan.

Xantolis stenosepala (Hu) P.Royen, 1957 - Vân Nam.

Xantolis tomentosa Raf., 1838 (đồng nghĩa: X. dongnaiensis) - Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam. Tên Việt: cheo, găng, chéo.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Xantolis_** là một chi cây gỗ và cây bụi trong họ Sapotaceae, được Constantine Samuel Rafinesque-Schmaltz mô tả năm 1838. _Xantolis_ bao gồm các loài bản địa châu Á (từ Ấn Độ tới miền nam
**_Xantolis baranensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Paul Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930 dưới danh pháp _Sideroxylon baranense_. Năm 1957 Pieter van
**_Xantolis boniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Marcel Marie Maurice Dubard miêu tả khoa học đầu tiên năm 1911 dưới danh pháp _Planchonella boniana_. Năm 1957,
**_Xantolis stenosepala_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Hồ Tiên Túc (Hu) miêu tả khoa học đầu tiên năm 1938 dưới danh pháp _Adinandra stenosepala_. Năm 1957,
**_Xantolis tomentosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1795 dưới danh pháp _Sideroxylon tomentosum_. Năm 1838 Constantine Samuel
**_Xantolis shweliensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được William Wright Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1920 dưới danh pháp _Sideroxylon shweliense_. Năm 1957, Pieter
**_Xantolis siamensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Harold Roy Fletcher miêu tả khoa học đầu tiên năm 1937 dưới danh pháp _Planchonella siamensis_. Năm 1957, Pieter
**_Xantolis racemosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Marcel Marie Maurice Dubard miêu tả khoa học đầu tiên năm 1911 dưới danh pháp _Planchonella racemosa_. Tác giả
**_Xantolis maritima_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Jean Baptiste Louis Pierre đặt tên khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp _Planchonella maritima_, dù trong
**_Xantolis parvifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Alphonse Pyramus de Candolle miêu tả khoa học đầu tiên 1844 dưới danh pháp _Sapota parvifolia_. Năm 1957, Pieter
**_Xantolis longispinosa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Elmer Drew Merrill miêu tả khoa học đầu tiên năm 1934 dưới danh pháp _Sideroxylon longispinosum_. Năm 1974, Hsien
**_Xantolis cambodiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Marcel Marie Maurice Dubard miêu tả khoa học đầu tiên năm 1911, dựa theo mô tả năm 1890 của
**_Xantolis hookeri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Charles Baron Clarke miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882 dưới danh pháp _Sideroxylon hookeri_. Năm 1957, Pieter
**_Xantolis burmanica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Henry Collett và William Botting Hemsley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp _Sideroxylon burmanicum_.
**_Xantolis assamica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Charles Baron Clarke miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882 dưới danh pháp _Sideroxylon assamicum_. Năm 1957 Pieter
**Sến** có thể là: *Tên thông thường của một số loài cây lấy gỗ: :Chủ yếu thuộc họ Hồng xiêm (_Sapotaceae_) với các chi hoặc loài sau: :*Chi _Madhuca_ nói chung với các loài như
_[[Madhuca longifolia_ var. _latifolia_ tại Narsapur, Ấn Độ. ]] **Họ Hồng xiêm** (danh pháp khoa học: **Sapotaceae**) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Âu thạch nam. Hệ thống Cronquist năm 1981