✨Wurfbainia
Wurfbainia là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae, sinh sống tại ở châu Á. Các loài được ghi nhận trong khu vực Himalaya, miền nam Trung Quốc, Đông Dương cũng như Tây & Trung Malesia.
Các loài
Plants of the World Online (2024) công nhận 32 loài như sau:
- Wurfbainia aromatica (Roxb.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018 (đồng nghĩa: Wurfbainia jainii (S.Tripathi & V.Prakash) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018): Assam, Bangladesh, Đông Himalaya, Nepal.
- Wurfbainia bicorniculata (K.Schum.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo (Kalimantan).
- Wurfbainia biflora (Jack) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Bán đảo Mã Lai, Sumatra.
- Wurfbainia blumeana (Valeton) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Java.
- Wurfbainia compacta (Sol. ex Maton) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Sumatra, tây Java. Du nhập vào Ấn Độ, tiểu Sunda, bán đảo Mã Lai, trung nam Trung Quốc (gồm cả Hải Nam). Bạch đậu khấu hoa đặc, bạch đậu khấu Trảo Oa.
- Wurfbainia elegans (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Philippines.
- Wurfbainia ellipticarpa Kaewsri, 2022: Thái Lan.
- Wurfbainia geostachyoides Kaewsri, 2022: Thái Lan.
- Wurfbainia glabrifolia (Lamxay & M.F.Newman) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Lào.
- Wurfbainia globosa Kaewsri, 2022: Thái Lan.
- Wurfbainia gracilis (Blume) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Tây Sumatra, Java.
- Wurfbainia graminea (Wall. ex Baker) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Myanmar.
- Wurfbainia hedyosma (I.M.Turner) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Philippines.
- Wurfbainia longiflora Kaewsri, 2022: Thái Lan.
- Wurfbainia longiligularis (T.L.Wu) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Lào, Thái Lan, đông nam Trung Quốc, Việt Nam. Sa nhân tím, sa nhân Việt Nam, mè tré bà; dương xuân sa, sa nhân Hải Nam, sa nhân lưỡi dài, mè trẻ bà.
- Wurfbainia micrantha (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Bán đảo Mã Lai.
- Wurfbainia microcarpa (C.F.Liang & D.Fang) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Lào, Myanmar, Trung Quốc (nam Quảng Tây), Việt Nam. Sa nhân hạt nhỏ.
- Wurfbainia mindanaensis (Elmer) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Philippines (Mindanao).
- Wurfbainia mollis (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Thái Lan, bán đảo Mã Lai (Pahang).
- Wurfbainia neoaurantiaca (T.L.Wu, K.Larsen & Turland) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Miền nam Vân Nam.
- Wurfbainia palawanensis (Elmer) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Philippines (Palawan).
- Wurfbainia parviflora Kaewsri, 2022: Thái Lan.
- Wurfbainia quadratolaminaris (S.Q.Tong) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Miền nam Vân Nam.
- Wurfbainia rubrofasciata Docot & Domingo, 2022: Philippines.
- Wurfbainia schmidtii (K.Schum.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Riềng hai hoa, sa nhân hai hoa, sa nhân hồi. Phạm Hoàng Hộ (1999) và Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam coi nó đồng nhất với A. biflorum Jack, 1820 = Wurfbainia biflora.
- Wurfbainia staminidiva (Gobilik, A.L.Lamb & A.D.Poulsen) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo.
- Wurfbainia tenella (Lamxay & M.F.Newman) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Lào, Việt Nam.
- Wurfbainia testacea (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo, bán đảo Mã Lai, Thái Lan, Trung Quốc (trung nam, đông nam), Việt Nam. Bạch đậu khấu.
- Wurfbainia uliginosa (J.Koenig ex Retz.) Giseke, 1792 - loài điển hình. Campuchia, Lào, bán đảo Mã Lai, Myanmar, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam. Sa nhân trứng, sa nhân dương xuân.
- Wurfbainia vera (Blackw.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Campuchia, Sumatra, Thái Lan, Việt Nam. Bạch đậu khấu, bạch đậu khấu Krervanh.
- Wurfbainia villosa (Lour.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Bangladesh, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc (trung nam và đông nam), Việt Nam. Sa nhân đỏ, mè tré bà, dương xuân sa nhân, co nénh, la vê.
- Wurfbainia yingyongii Kaewsri, 2022: Thái Lan.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Wurfbainia_** là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae, sinh sống tại ở châu Á. Các loài được ghi nhận trong khu vực Himalaya, miền nam Trung Quốc, Đông Dương cũng như Tây & Trung
**_Wurfbainia biflora_** là một loài thực vật trong họ Zingiberaceae. Nó được Jack mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1820 dưới danh pháp _Amomum biflorum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková & Axel Dalberg Poulsen
**_Wurfbainia tenella_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Vichith Lamxay và Mark Fleming Newman mô tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp _Amomum tenellum_. Năm
**_Wurfbainia glabrifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Vichith Lamxay và Mark Fleming Newman mô tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp _Amomum glabrifolium_. Năm
**_Wurfbainia aromatica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh (1751-1815) đặt tên khoa học _Amomum aromaticum_ nhưng không kèm theo mô tả khoa học vào năm 1814.
**_Wurfbainia compacta_** la một loài thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Loài này được William George Maton đề cập tới dưới danh pháp _Amomum compactum_ vào năm 1811 với dẫn chiếu tới mô tả
**_Wurfbainia testacea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Amomum testaceum_. Năm 2018 Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia staminidiva_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được J. Gobilik, Anthony L. Lamb và Axel Dalberg Poulsen mô tả khoa học đầu tiên năm 2004 dưới danh pháp
**_Wurfbainia quadratolaminaris_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong mô tả khoa học đầu tiên năm 1989 dưới danh pháp _Amomum quadratolaminare_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia palawanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Adolph Daniel Edward Elmer mô tả khoa học đầu tiên năm 1915 dưới danh pháp _Amomum palawanense_. Năm 2018, Jana
**_Wurfbainia neoaurantiaca_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Hse Tao Tsai và S. W. Zhao mô tả khoa học đầu tiên năm 1979 theo mẫu vật thu tại
**_Wurfbainia mindanaensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Adolph Daniel Edward Elmer mô tả khoa học đầu tiên năm 1915 dưới danh pháp _Amomum mindanaense_. Năm 2018, Jana
**_Wurfbainia mollis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Carl Ernst Otto Kuntze liệt kê trong chi _Cardamomum_ dưới danh pháp _Cardamomum molle_ năm 1891 nhưng không cung cấp
**_Wurfbainia micrantha_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Amomum micranthum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia microcarpa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chou Feng Liang & Fang Ding (Phương Đỉnh) mô tả khoa học đầu tiên năm 1978 dưới danh pháp _Amomum
**_Wurfbainia jainii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Sunil Tripathi và Ved Prakash mô tả khoa học đầu tiên năm 1999 dưới danh pháp _Amomum jainii_. Năm 2018,
**_Wurfbainia hedyosma_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên trong số 35 tháng 12 năm 1905 của _Publications of the
**_Wurfbainia gracilis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Carl Ludwig Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1827 dưới danh pháp _Amomum gracile_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia graminea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nathaniel Wallich đặt tên năm 1832 với danh pháp _Amomum gramineum_ nhưng không có mô tả khoa học kèm theo.
**_Wurfbainia elegans_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1906 dưới danh pháp _Amomum elegans_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia blumeana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton mô tả khoa học đầu tiên năm 1920 dưới danh pháp _Amomum blumeanum_. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và
**_Wurfbainia bicorniculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Amomum bicorniculatum_. Năm 2018 Jana Leong-Škorničková
**_Wurfbainia vera_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Elizabeth Blackwell đặt tên là _Amomum verum_ trong tiêu bản 371 sách _Herbarium Blackwellianum_ năm 1757. François Gagnepain công bố
**Sa nhân hồi** còn gọi là **sa nhân hai hoa**, **riềng hai hoa** (danh pháp hai phần: **_Wurfbainia schmidtii_**) là một loài thực vật thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Nó được Karl Moritz Schumann mô tả
**Sa nhân**, **sa nhân đỏ**, **sa nhân thầu dầu**, **dương xuân sa** hay **mè tré bà** Năm 2018 Jana Leong-Škorničková và Axel Dalberg Poulsen chuyển nó sang chi _Wurfbainia_. ## Phân bố Bangladesh, Campuchia, Lào,
**Sa nhân trứng** hay **sa nhân dương xuân** (danh pháp khoa học: **_Wurfbainia uliginosa_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johann Gerhard Koenig mô tả khoa học đầu
**Sa nhân tím** hay **mè tré bà**, **dương xuân sa**, **sa nhân Hải Nam**, **sa nhân lưỡi dài**, **mè trẻ bà** (danh pháp khoa học: **_Wurfbainia longiligularis_**) là một loài thực vật có hoa trong
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài
**Chi Sa nhân** (danh pháp khoa học: **_Amomum_**) là một chi thực vật một lá mầm, với các loài đậu khấu, sa nhân. Chi này thuộc về họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài của chi này
**Tiểu đậu khấu ba thùy** (danh pháp khoa học: **_Amomum trilobum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1904 (séance