William xứ Ockham (sinh khoảng 1287, mất khoảng 1347) là nhà thầy tu dòng Francis và triết gia kinh viện người Anh, sinh tại Ockham thuộc hạt Surrey nước Anh. Ông là một nhà tư tưởng hàng đầu vào thời đại mình và đã có cống hiến cho các môn thần học, logic cũng như chính trị, tuy nhiên ngày nay chủ yếu được nhớ đến với nguyên lý Dao cạo Ockham áp dụng trong triết học và khoa học, với nội dung rằng trong các lý thuyết để diễn dịch một thực kiện, lý thuyết càng đơn giản càng có khả năng đúng đắn. Ông được coi là một trong những nhà logic học vĩ đại nhất mọi thời đại.
Cuộc đời
William xứ Ockham theo tu dòng Phanxicô ngay khi còn nhỏ. Ông học thần học tại Oxford vào năm nào đó giữa 1309 và 1310. Vì đủ điều kiện, ông học tiếp môn này với cấp bậc cao học. Ông bị Giáo hoàng John XXII gọi về Avignon để khiển trách tội dị giáo và William đã bị quản thúc ở đó tới 4 năm chỉ để chờ một phiên tòa xét xử. Một ủy ban được Giáo hoàng lập ra nhằm điều tra về những gì mà William suy nghĩ và viết ra. Lúc đó, giữa dòng Phanxico và Giáo hoàng tranh luận với nhau về vấn đề thanh bần. Tuy là một người thuộc dòng tu này, William lại không được Giáo hoàng mời tham dự. Lập tức, ông kết luận rằng Giáo hoàng một kẻ dị giáo. Tiếp theo nữa, ông đã trốn khỏi Avignon, nhờ cậy vào vua Louis de Baviere. Sau lời chỉ trích đó, William đã bị rút phép thông công. Ông sống nốt quãng đời còn lại bằng việc viết về các vấn đề chính trị và trút hơi cuối cùng tại thành phố Munich, Bavaria.
Những cống hiến
Tri thức luận
Nguồn gốc của điều này đó là William chẳng ưa gì cái chủ nghĩa duy thực của thời Trung cổ lúc đó và ông cũng chẳng ưa luôn những lập trường mang tính siêu hình của những ai theo chủ nghĩa này.
Những vấn đề phổ biến niệm đã được William khởi động lại trong hoàn cảnh chủ nghĩa kinh viện đang đi vào hồi suy tàn.
Theo William, một sự vật không thể hiện hữu trong nhiều sự vật khác nhau được. Vì vậy, phổ biến không thể lài một sự vật, một hiện thực nào đó được. Theo ý của ông, phổ biến niệm chỉ là thực tại của trí khôn và không có sự hữu thể nào cả. Nó chỉ hiện hữu trong linh hồn mà thôi.
Cũng theo quan điểm của nhà triết học này, cá vật là cái gì được hiểu chính xác nhất. Ở Thiên Chúa, không có cái gọi là ý tưởng phổ biến mà chỉ có cá vật. Duns Scotus đã nói về điều này, nhưng William đã khai thác nó một cách triệt để.
Dao cạo Ockham
Nói một cách đơn giản, ý tưởng của dao cạo Ockham đó là chỉ cần sự đơn giản trong việc giải thích một hiện tượng là có thể tiến tới sự tiến bộ.
Ảnh hưởng
- Rõ ràng với quan điểm của mình, William đã mở đường cho chủ nghĩa duy nghiệm, hệ quả của chủ nghĩa duy danh là cái mà ông muốn hướng đến.
- Dao cạo Ockham, một đề xuất nổi tiếng của William, đã có tác dụng rất lớn trong nghiên cứu khoa học
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**William xứ Ockham** (sinh khoảng 1287, mất khoảng 1347) là nhà thầy tu dòng Francis và triết gia kinh viện người Anh, sinh tại Ockham thuộc hạt Surrey nước Anh. Ông là một nhà tư
thumb|William of Ockham **Dao cạo Ockham** (tiếng Anh: **Ockham's Razor**) là một lý thuyết triết học nổi tiếng của nhà triết học người Anh William xứ Ockham. Nó được ông đưa ra vào năm 1324.
**Tên của đoá hồng** ( ) là cuốn tiểu thuyết đầu tay năm 1980 của tác giả người Ý Umberto Eco. Tác phẩm nói đến một vụ án giết người bí ẩn lịch sử lấy
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
**Cải cách tôn giáo** (chữ Đức: _Reformation_, chữ La-tinh: _Reformatio_), hoặc gọi **Cải chính Giáo hội**, **Tin Lành Cải chính**, là phong trào cải cách và phân liệt tôn giáo của Công giáo La Mã
thumbnail|Chân dung Marsilio thành Padova **Marsilio thành Padova** (tiếng Ý **Marsilio** hoặc **Marsiglio da Padova**; tên khai sinh là Marsilio dei Mainardini hoặc Marsilio Mainardini, khoảng 1275 – khoảng 1342) là một học giả người
**Hasdai ben Yehuda Crescas** (, ) (1340, Barcelona - 1410 (1411?), Zaragoza) là triết gia, nhà thần học, chính khách và lãnh đạo người Do Thái Tây Ban Nha vào thế kỷ 14. Là Rabbi
nhỏ| Một phần của tác phẩm _Bàn thờ Ghent_ thể hiện hình ảnh các vị thừa tác viên của [[Giáo hội Công giáo|giáo hội Công giáo La Mã.]] **Quyền giáo huấn** (chữ Anh: _Magisterium_, dịch
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Francis Bacon**, _Tử tước St Alban thứ nhất_ (22 tháng 1 năm 1561 - 9 tháng 4 năm 1626) là một nhà triết học và chính khách người Anh. Ông được xem là cha đẻ
240x240px|phải|nhỏ|Một buổi giảng dạy tại đại học thế kỷ 14. **Chủ nghĩa kinh viện** (), còn gọi là **triết học sĩ lâm**, là một trường phái triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc